Mã tài liệu: 268507
Số trang: 89
Định dạng: zip
Dung lượng file: 695 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
MỞ ĐẦU
Nâng cao chất lượng dân số đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội là một trong những mục tiêu của phát triển. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X định hướng về phát triển chất lượng dân số: “Tiếp tục kiềm chế tốc độ gia tăng dân số, phấn đấu đạt chỉ tiêu về chất lượng dân số trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2010, chú trọng nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân cư hợp lý giữa các vùng”. Nâng cao chất lượng dân số là công việc của toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia nỗ lực của các ngành, các cấp. Hội thảo Quốc gia định hướng nâng cao chất lượng dân số Việt Nam giai đoạn 2006-2010 do Uỷ ban Dân số-Gia đình & Trẻ em tổ chức nhận định: “Tỷ lệ trẻ sơ sinh và trẻ em bị dị tật, khuyết tật ở nước ta hiện đang ở mức cao, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng con người, chất lượng dân số, vì vậy cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo và đầu tư nguồn lực triển khai Chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh; từng bước kiểm soat, phát hiện, điều trị nhằm giảm thiểu tỷ lệ trẻ sinh ra bị dị tật, dị dạng, mắc các bệnh di truyền, bệnh bẩm sinh.”
Thống kê năm 2003 cho thấy nước ta có khoảng 5,3 triệu người khuyết tật chiếm trên 6% dân số toàn quốc, trong đó có gần 1,5 triệu người là khuyết tật nặng, cần được Nhà nước và xã hội giúp đỡ. Có gần 8% số hộ gia đình ở Việt Nam có người khuyết tật. Số người khuyết tật chiếm tỷ lệ lớn ở 3 nhóm tuổi: Nhóm tuổi (16-25) chiếm tỷ lệ cao nhất: 61%, đây là nhóm tuổi mà người khuyết tật còn khả năng đóng góp cho xã hội. Nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ 18% và nhóm tuổi (6-12) chiếm tỷ lệ 8%. Tổng số trẻ em Việt Nam khuyết tật trong độ tuổi (0-17) ước khoảng 1 triệu trẻ em (chiếm 3% tống số trẻ em trong độ tuổi 0-17). Ở Việt Nam một nguyên nhân khá đặc biệt là hậu quả chiến tranh. Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay ở Việt Nam có khoảng 2 triệu nạn nhân chất độc da cam, trong đó có khoảng 150.000 trẻ em bị dị tật bẩm sinh. Theo nhận xét của một số nhà khoa học, chất độc da cam đã có ảnh hưởng đến thế hệ F2 (cháu của những người đã tiếp xúc với chất độc da cam). Hậu quả của chiến tranh gây khuyết tật ở nam là 27% cao hơn nhiều so với nữ 5%. Ngoài ra ở Việt Nam tỷ lệ người đa khuyết tât chiếm tỷ lệ tương đối cao (20%) trong tổng số người khuyêt tật.
Tổ chức Y tế thế giới đã tập trung số liệu từ 25 trung tâm thống kê dị tật bẩm sinh của 16 nước gồm 4.228.718 lần sinh trong đó thấy tỉ lệ dị tật bẩm sinh là 1,73%. Ở Việt Nam, một nghiên cứu gần đây của Giáo sư Nguyễn Đức Vy tại Bệnh viện Phụ sản trung ương trong các năm 2001-2003 trên đối tượng là toàn bộ các sản phụ tới khám, theo dõi thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho thấy tỷ lệ thai nhi bị dị tật bẩm sinh chiếm tới 2,7%. Mặc dù ở tỉnh Hà Tây chưa có nghiên cứu cụ thể nào về tỷ lệ dị tật bẩm sinh nhưng ước tính số trẻ mắc các dị tật bẩm sinh theo các tỷ lệ trên thì hằng năm Hà Tây hiện đang cho ra đời khoảng 800 tới 1000 trẻ sơ sinh có dị tật bẩm sinh các loại và trở thành gánh nặng cho gia đình và gánh nặng kinh tế chung cho cả tỉnh. Nếu được chuẩn đoán phát hiện sớm những dị tật ở trẻ sơ sinh, phát hiện sớm những bất thường thời kỳ thai nhi và có can thiệp kịp thời sẽ giảm mạnh được tỷ lệ trẻ em bị dị tật, khuyết tật bẩm sinh. Do đó, việc triển khai sàng lọc trước sinh để phát hiện các dị tật bẩm sinh, can thiệp sớm là rất cần thiết nhằm giảm các chi phí y tế, chăm sóc của gia đình và xã hội, đồng thời nhằm nâng cao chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển.
Để góp phần cung cấp các số liệu cụ thể và một số phân tích khách quan cho chương trình nâng cao chất lượng dân số ở Hà Tây nói riêng và cả nước nói chung, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm người khuyết tật và một số yếu tố liên quan đến di tật bẩm sinh ở Hà Tây”. Đề tài được thực hiện với các mục tiêu:
- Mô tả thực trạng bao gồm các đặc điểm về tỷ lệ, cơ cấu phân bố của người khuyết tật trong toàn tỉnh Hà Tây.
- Phân tích các yếu tố liên quan đến dạng khuyết tật bẩm sinh.
- Nghiên cứu nhận thức về khuyết tật bẩm sinh thông qua hiểu biết về vấn đề sàng lọc trước sinh và sơ sinh đối với các di tật bẩm sinh của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có chồng.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 564
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 94
👁 Lượt xem: 336
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 49
👁 Lượt xem: 569
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 374
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 433
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 402
⬇ Lượt tải: 24
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 398
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 505
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 17
👁 Lượt xem: 423
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 710
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 395
⬇ Lượt tải: 16