Mã tài liệu: 244531
Số trang: 3
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 225 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
LTG: Theo chương trình hợp tác quốc tế, UNICEF đã tổ chức chuyến tham quan học
tập kinh nghiệm về Cấp nước và Vệ sinh môi trường tại tỉnh Giang Tây Trung Quốc
từ ngày 20-26/11/2005. Thành phần đoàn gồm đại diện UNICEF, Bộ Y tế và Bộ Nông
nghiệp và PTNT. Sau đây là bài học kinh nghiệm thu nhận được từ các điểm tham
quan và làm việc với Bộ Y tế Trung Quốc.
Nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc được bắt đầu từ những năm
80 của thế kỷ trước. Sau khoá họp lần thứ 35 của WHO (phát động thập kỷ nước
sạch). Từ đó đến nay Trung Quốc đã liên tục tổ chức thực hiện các kế hoạch năm
năm. Kế hoạch 5 năm 2000-2005 đã xác định vấn đề nước sạch và Vệ sinh môi
trường lồng nghép với phát triển kinh tế và là tiền đề cho xây dựng KH 5 năm tiếp
theo 2006-2010. Chìa khoá thành công của TQ chính là quá trình lập kế hoạch,
xác định trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền, các ngành của TƯ và
địa phương. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc sau khi lập kế hoạch việc đảm bảo
nguồn tài chính là rất quan trọng. Chiến lược huy động vốn từ 3 nguồn: Từ nguồn
vốn của chính phủ TƯ và địa phương, huy động quyên góp vốn từ các tổ chức, giới
kinh doanh, đóng góp của người hưởng lợi từ chương trình.
Từ 1980, trong quá trình thực hiện các kế hoạch năm năm đã qua mỗi giai
đoạn đều có tỷ lệ đầu tư về vốn khác nhau. Hiện nay trong giai đoạn lồng ghép NS-
VSMT với phát triển kinh tế thì số lượng vốn từ phía Nhà nước phải nhiều hơn. Ví
dụ trong dự án vay vốn WB cho nước sạch và VSMT 50% vốn từ WB, 25% từ
Chính phủ TQ và 25% còn lại là đóng góp của hộ gia đình (đối tượng được hưởng
lợi). Chiến lược huy động vốn ở Trung Quốc rất hiệu quả, trung bình mỗi năm huy
động trên 10 tỷ nhân dân tệ cho VSMT nông thôn.
Về lĩnh vực cấp nước: Trung Quốc chủ trương khuyến khích hình thức cấp
nước bằng đường ống và tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà lắp đặt các hệ thống cho
phù hợp. Đến cuối năm 2004, tỷ lệ người dân được sử dụng nước máy là 60%. Hỗ
trợ kỹ thuật của chính phủ qua các thiết kế mẫu, hướng dẫn kỹ thuật theo từng loại
hình cấp nước khác nhau, ban hành tiêu chuẩn nước ăn uống. Trong khoảng thời
gian 20 năm Trung Quốc đã có 4 giai đoạn vay vốn của WB cho lĩnh vực phát triển
hệ thống cấp nước tại 17 tỉnh điểm. Trung bình 4-5 tỷ Nhân dân tệ/năm. Giai đoạn
đầu tập trung vốn cho các tỉnh có điều kiện kinh tế giàu có. Sau đó người dân trả lại
vốn thông qua trả tiền nước; giai đoạn 2 tập trung cho các tỉnh nghèo. Trong s
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 373
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 9
👁 Lượt xem: 331
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 427
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 459
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 495
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 282
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 368
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 392
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 330
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 17
👁 Lượt xem: 282
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 320
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 3
👁 Lượt xem: 375
⬇ Lượt tải: 16