Mã tài liệu: 291620
Số trang: 233
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,506 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
PHẦN MỞ đẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Tài sản công (TSC) theo Hiến pháp năm 1992 xác định bao gồm:
đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư vào xí nghiệp, công trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân .
TSC có vai trò rất quan trọng, nó là nguồn tài sản lớn đảm bảo môi trường cho cuộc sống của con người; là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội; là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bác Hồ đã từng nói: “TSC là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” [39, tr.79]. Nhà nước là chủ sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng toàn bộ TSC mà TSC được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nước v.v... trực tiếp quản lý, sử dụng. để thực hiện vai trò chủ sở hữu TSC của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSC tiết kiệm, hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ TSC của đất nước, được Nhà nước giao cho các CQHC, đVSN và tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức) trực tiếp quản lý, sử dụng. để quản lýTSC trong khu vực HCSN, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm quản lý, khai thác TSC trong khu vực HCSN có hiệu quả, tiết kiệm như: Luật đất đai, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật quản lý tài sản nhà nước, Nghị định số 14/1998/Nđ-CP ngày 6/3/1998 của CP về quản lý tài sản nhà nước v.v. Trong bối cảnh đó, TSC trong khu vực HCSN đã được khai thác, sử dụng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Song hệ thống cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN còn nhiều bất cập, hạn chế chưa thực sự thích ứng với thực tế. đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng sử dụng TSC trong khu vực HCSN không đúng mục đích, gây lãng phí, thất thoát diễn ra phổ biến như: đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức, sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân... đây là vấn đề nóng được mọi người và các phương tiện thông tin đại chúng quan tâm, nhất là trên diễn đàn Quốc hội. Nhà nước với vai trò thiết lập khuôn khổ pháp luật thông qua hệ thống các chính sách và hệ thống chuẩn mực luật pháp sẽ có tác động quyết định đến việc quản lý TSC trong khu vực HCSN hiệu quả, tiết kiệm. Do vậy, việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững chắc giải quyết những vấn đề bức xúc cơ bản hiện nay. Vì vậy, NCS chọn đề tài “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài Luận án, nghiên cứu sinh hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào công việc chung to lớn này.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
TSC trong khu vực HCSN có vai trò rất quan trọng do vậy luôn là vấn đề được xã hội hết sức quan tâm. Cho đến nay, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc quản lý TSC trong khu vực HCSN dưới nhiều cách tiếp cận khácnhau nên có nhiều những quan điểm, cách đánh giá khác nhau. Luận án trình bày một số kết quả nghiên cứu chủ yếu sau đây:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
Từ năm 1995 đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam dưới nhiều khía cạnh khác nhau:
- Trong đề tài: “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý TSC giai đoạn
2001-2010”, 2000, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội,. PGS.TS Nguyễn Văn Xa đã đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng toàn bộ TSC (trong đó có TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam) từ năm 1995 đến năm 2000, từ đó đề ra những giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN đến năm 2010. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ thống số liệu của đề tài đã trở nên lạc hậu, mặt khác trong đề tài này, việc nghiên cứu cơ chế quản lý TSC giữa CQHC và đVSN chưa được tách bạch.
- Trong đề tài: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp, 2002, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội”. TS Phạm đức Phong đã tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC đối với các tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá thể thao, là khâu đột phá của công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Song, trong công trình này, tác giả cũng chưa quan tâm đánh giá hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý TSC tại các đVSN.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế:
+ Hai công trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Mạnh Hùng về TSC và sử dụng TSC ở Việt Nam hiện nay, 2005 và tác giả La Văn Thịnh về sử dụng tại sản công khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt nam thực trạng và giải pháp, 2006 . Với hệ thống số liệu khá phong phú, các tác giả đã đánh giá tình hình quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam từ năm
1995 đến năm 2005, từ đó đề ra những giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả,tiết kiệm TSC trong khu vực HCSN đến năm 2010. Nhưng hiện nay việc phân cấp quản lý nhà nước về TSC trong khu vực HCSN nhằm cải cách thủ tục hành chính, phát huy tính tự chủ, xác định rõ trách nhiệm của người quản lý, người trực tiếp sử dụng TSC, của chính quyền các cấp trong quản lý TSC đang đặt ra như một vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên tại các công trình nêu trên chưa nghiên cứu sâu về vấn đề này.
+ Hai công trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Lan Phương về “ Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam”, 2006 và của Trần Diệu An về “ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính ở Việt Nam”, 2006 . Hai luận văn đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ bản đối với một loại tài sản cụ thể trong khu vực HCSN đó là TSLV và từ thực trạng quản lý đã đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý TSLV trong khu vực HCSN ở Việt Nam.
Mặc dù số lượng công trình nghiên cứu đề cập đến việc quản lý TSCtrong khu vực HCSN khá nhiều. Các công trình đã nghiên cứu ở nhiều góc độ, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về thực trạng và có nhiều những giải pháp được đưa ra nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Song nhìn chung các công trình nêu trên được nghiên cứu trong bối cảnh chưa có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Tại kỳ họp thứ ba quốc hội Khoá XII (tháng 6 năm 2008), Quốc hội đã thông qua Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, đây là cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý TSC trong khu vực HCSN. Từ đó đến nay, chưa có đề tài nào tiếp tục nghiên cứu về TSC trong khu vực HCSN. Mặt khác, đến nay trong lĩnh vực quản lý kinh tế chưa có luận án tiến sỹ nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về TSC trong khu vực HCSN trong bối cảnh mới là cần thiết.
2.2.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:
Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cơ chế quản lýTSC trong khu vực HCSN như:
- Trong cuốn "Economic Analysis of Property Rights" (Second Edition), 1997, Cambridge University Press ; Barzel Y đã tập trung nghiên cứu, phân tích các quyền kinh tế của tài sản như quyền chiếm hữu, sử dụng, quyền định đoạt (bán, tặng, cho, thừa kế) tài sản; nghiên cứu cách mà người ta sử dụng tài sản sao cho có thể tối đa hoá lợi ích kinh tế.
- Conway Francisand, Charles Undelan, George Peteson, Olga
Kaganova và James Mckellar trong cuốn “Managing Government Property Assets: International Experiences”, 2006, The Urban Institute Press, Washington DC đã tập trung nghiên cứu đánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở tầm vĩ mô ở một số nước trên thế giới như Úc, Pháp, Canada, Thụy sỹ, Mỹ, NewZealan, Trung Quốc ... Kết quả của các công trình nghiên cứu đó là: đã đánh giá được những tồn tại trong cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở các nước nêu trên trước khi cải cách. Tổng kết được những kết quả khi tiến hành việc hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Chỉ ra những thách thức và những vẫn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong thời gian tới đó là: (i) mối quan hệ giữa cải cách kế toán và cải cách cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. (ii) mức độ phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý TSC trong khu vực HCSN. (iii) hệ thống thông tin quản lý TSC trong khu vực HCSN.
- Trong công trình “Integrating Public Property in the Realm of Fiscal Transparency and Anti-corruption Efforts” 2008. pp 209-222. Finding the Money: Public Accountability and Service Efficiency through Fiscal Transparency. Budapest: Local Government and Public Service Reform Initiative Open Society Institute ; Olga Kaganova đã nghiên cứu về mốiquan hệ giữa cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN với các nỗ lực minh bạch hoá chính sách tài khoá và chống tham nhũng của CP.
Luận án đã kế thừa, vận dụng những nội dung trên đây để phân tích, đánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của Luận án
- Mục đích nghiên cứu của Luận án là: góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 đến năm 2008; đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới (2009-2020).
- Ý nghĩa nghiên cứu của luận án là: góp phần hoàn thiện lý luận về TSC trong khu vực HCSN và nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu đạt được có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách của Cơ quan quản lý TSC.
4. đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- đối tượng nghiên cứu của Luận án là: cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN từ khâu hình thành, sử dụng đến khâu kết thúc.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận án: TSC trong khu vực HCSN có phạm vi rất rộng, bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Tuy nhiên, thực tế quản lý hiện nay chưa tách biệt được số liệu về tài sản giữa các CQHC, đVSN. Do vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào toàn bộ TSC của các CQHC và đVSN bao gồm: TSLV, PTđL và các tài sản khác.
- Giới hạn về thời gian: từ năm 1995 (thời điểm thành lập Cục Quản lý công sản- Bộ Tài chính) đến năm 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu so sánh, phương pháp thực chứng nghiên cứu tình huống cụ thể.
- Nguồn số liệu sử dụng bao gồm: các số liệu thứ cấp từ các báo cáo, kết quả công bố của một số cuộc điều tra, tổng kiểm kê tài sản trên cả nước, số liệu nghiên cứu, điều tra của CP, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết quả điều tra xã hội học của nghiên cứu sinh.
6. Những đóng góp mới của Luận án: Luận án đã có những đóng góp chính sau đây:
Một là, Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về TSC trong khu vực HCSN; luận giải khái niệm TSC trong khu vực HCSN với tư cách là đối tượng nghiên cứu cơ bản xuyên suốt trong toàn bộ luận án.
Hai là, Luận án đưa ra khái niệm và phân tích những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN. đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
Ba là, Luận án trình bày cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở một số nước trên thế giới như: Trung Quốc, Pháp, Canađa, Australia và nêu lên bốn nội dung để vận dụng vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam.
Bốn là, đánh giá thực trạng về cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 đến năm 2008, đặc biệt là từ sau khi có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó.
Năm là, Phân tích đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
Sáu là, đề xuất những quan điểm, yêu cầu và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới (2009-2020). Trong đó các giải pháp mới là: (i)Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN; (ii) Thực hiện thí điểm lập ngân sách theo kết quả đầu ra (trong đó có kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết định đầu tư, mua sắm, giao TSC cho các đVSN; (iii) Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN. Các giải pháp đề xuất được dựa trên những luận cứ khoa học và thực tiễn cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam và tiếp thu những kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
7. Bố cục của Luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được chia thành 3 Chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở nước ta từ năm 1995 đến năm 2008.
- Chương 3: Giải pháp chủ yếu hoàn hiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp trong thời gian tới (2009-2020).
MỤC LỤC
Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu, sơ đồ, biểu đồ
Trang
Phần mở đầu 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập. 9
1.1.1. Cơ quan hành chính. 9
1.1.2. đơn vị sự nghiệp công lập. 10
1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 10
1.2. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 11
1.2.1. Khái niệm tài sản công và tài sản công khu vực hành chính sự
nghiệp. 11
1.2.2. Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 14
1.2.3. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 19
1.2.4. đặc điểm của tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp. 23
1.3. Cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp. 24
1.3.1. Quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp. 24
1.3.2. Cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp. 26
1.3.3. Vai trò của cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong
khu vực hành chính sự nghiệp. 33
1.4. Hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu
vực hành chính sự nghiệp. 33
1.4.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả và hiệu lực của cơ chế
quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý tài sản
công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 35
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của cơ chế
quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 39
1.5. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
ở một số nước trên thế giới và khả năng vận dụng ở Việt Nam. 42
1.5.1. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Trung Quốc. 42
1.5.2. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Cộng hoà Pháp. 44
1.5.3. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Canađa. 46
1.5.4. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Australia. 48
1.5.5. Một số nhận xét và khả năng vận dụng cho Việt Nam. 51
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở 62
NƯỚC TA TỪ NĂM 1995 đẾN NĂM 2008
2.1. Thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp. 62
2.1.1.Quan điểm, chủ trương quản lý tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp. 62
2.1.2. Hệ thống các mục tiêu quản lý tài sản công trong khu vựchành chính sự nghiệp. 65
2.1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với tài sản công trongkhu vực hành chính sự nghiệp. 66
2.1.4. Các công cụ quản lý tài sản công trong khu vực hành chính
sự nghiệp. 70
2.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả, hiệu lực của cơ
chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 92
2.2.1. Nhóm các nhân tố từ hệ thống cơ chế quản lý tài sản công
trong khu vực hành chính sự nghiệp. 92
2.2.2. Nhóm các nhân tố từ đối tượng quản lý. 94
2.3. đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. 98
2.3.1. Những thành tựu. 98
2.3.2. Một số tồn tại. 107
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại. 124
Chương 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI (2009-2020)
3.1. Quan điểm, yêu cầu hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản côngtrong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. 132
3.1.1. Quan điểm. 132
3.1.2. Yêu cầu. 134
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tàisản công trong khu vực hành chính sự nghiệp trong thời gian tới
(2009-2020).
3.2.1.Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các căn cứ pháp lý và chính sách về quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.
3.2.2. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản côngtrong khu vực hành chính sự nghiệp. 152
3.2.3. Thực hiện thí điểm lập ngân sách theo kết quả đầu ra ( trong đó có kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi
quyết định đầu tư, mua sắm, giao tài sản công cho các đơn vị sự nghiệp.
3.2.4. Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.
3.2.5. Nhà nước cần nhanh chóng đưa vào sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý tài sản công; thiết lập và đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác quản lý quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.
3.2.6. Kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý tài sản công và đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý tài sảncông.
KẾT LUẬN
Danh mục các công trình nghiên cứu khoa học
Danh mục tài liệu tham khảo
Phiếu xin ý kiến
Kết quả điều tra
Phụ lục
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 233
👁 Lượt xem: 666
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 593
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 103
👁 Lượt xem: 303
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 271
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 91
👁 Lượt xem: 435
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 91
👁 Lượt xem: 382
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 91
👁 Lượt xem: 372
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 393
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 470
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 86
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 442
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 95
👁 Lượt xem: 392
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 233
👁 Lượt xem: 763
⬇ Lượt tải: 17