Mã tài liệu: 251448
Số trang: 78
Định dạng: rar
Dung lượng file: 468 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Lời Mở Đầu
Trong quá trình phát triển kinh tế của bất kì một quốc gia nào thì vấn đề nâng cao thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả vốn đầu tư luôn là vấn đề cấp bách và có vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng của các quốc gia dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển , Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó . Ở Việt Nam sau hơn 20 năm đổi toàn diện nền kinh tế đã thu được rất nhiều kết quả đáng mừng như : tăng trưởng kinh tế luôn ở tốc độ cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới, đời sống của nhân dân được nâng cao , xuất khẩu tăng mạnh Đóng góp không nhỏ trong đó là nhờ hoạt động đầu tư . Trong các chiến lược phát triển của đảng của nhà nước thì hoạt động đầu tư luôn là một hoạt động rất được coi trọng , trong đó các cơ quan quản lý nhà nước luôn giữ vững quan điểm cho rằng vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn có vai trò quyết định tới tạo lập và duy trì một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao . Các chính sách sử dụng và thu hút và sử dụng các nguồn vốn trong nước đạt được nhiều những kết quả quan trọng , nhờ đó mà cơ sở hạng tầng không ngừng được cải thiện , tiết kiệm từ các nguồn trong nước được sử dụng có hiệu quả và một trong những ý nghĩa của việc sử dụng vốn trong nước thời gian qua đó là việc tạo sức hút và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài . Ngoài việc xác định vốn trong nước có vai trò quyết định tới tăng trưởng kinh tế thì đảng và nhà nước cũng xác định rằng việc sử dụng vốn đầu tư từ nước ngoài cũng có vai trò quan trọng . Vốn đầu tư nước ngoài được đưa vào nước ta không những góp phần bổ sung cho sự thiếu hụt vốn đầu tư trong nước mà còn giúp nguồn vốn trong nước sử dụng hiệu quả hơn . Vì vậy ta có thể thấy rằng nguồn vốn trong nước và vốn nước ngoài có mối quan hệ khăng khít trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . Nhưng vấn đề đặt ra mà nhiều mà quản lý cũng đang gặp khó khăn trong thực tế là làm sao có thể tạo được một cơ cấu hai nguồn vốn này một cách hợp lý và tăng cường vai trò của mối quan hệ giữa hai nguồn vốn . Vì những lý do trên chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “ Mối quan hệ giữa luồng vốn trong nước và nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam “ nhằm đánh giá thực trạng thu hút , sử dụng , vai trò và mối quan hệ trên thực tế của hai nguồn vốn để có thể đưa ra những cái nhìn khách quan , thực tế về mối quan hệ giữa hai luồng vốn nói riêng và hoạt động đầu tư ở Việt Nam nói chung . Từ đó có những kiến nghị về giải pháp cần thiết.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Từ Quang Phương và TS.Phạm Văn Hùng vì sự giúp đỡ nhiệt tình để chúng tôi có thể hoàn thành đề tài này.
Nhóm 5
Chương 1 Lý luận chung về mối quan hệ giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
[*]Lý luận chung về đầu tư
[*]Khái niệm về đầu tư :
Theo giáo trình kinh tế đầu tư thì đầu tư được đinh nghĩa như sau : Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư
[*]Khái niệm về nguồn vốn đầu tư : Phần tích lũy của toàn bộ nền kinh tế được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội
[*]Phân loại về nguồn vốn đầu tư :
[*]Nguồn vốn trong nước
[*]Nguồn vốn nước ngoài
[*]Nguồn vốn trong nước
[*]Khái niệm và phân loại nguồn vốn trong nước
1.2.1.1Khái niệm: Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy nội bộ của nền kinh tế. Bao gồm tiết kiệm của khu vực tư dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước, nguồn vốn của khu vực tư nhân, và thị trường vốn .
1.2.1.2.Phân loại: Nguồn vốn trong nước được phân chia thành:
-Nguồn vốn nhà nước gồm:
+ Vốn từ ngân sách nhà nước
+ Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
+ Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
- Nguồn vốn của dân cư và tư nhân
- Thị trường vốn
1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trong nước
1.2.2.1. Nguồn vốn nhà nước :
Nguồn vốn nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu của khu vực nhà nước, cụ thể là các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các khoản tín dụng đầu tư phát triển và vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước.
1.4.2.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau như thuế, phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước . Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Nguồn vốn này giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nó thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sẽ chi cho các khoản trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp, thất nghiệp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu,các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào lũ lụt. Đối với các hoạt động quốc phòng và an ninh quốc gia thì ngân sách nhà nước là nguồn cung chủ yếu không thể thiếu.
Chương 2 Thực trạng mối quan hệ giữa vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
2.1 thực trạng thu hút và sử dụng vốn trong nước :
2.1.1 Thực trạng đầu tư của khu vực trong nước
Trong nhiều năm qua tổng vốn đầu tư toàn xã hội của khu vực trong nước luôn tăng cao và chiếm tỉ trọng lớn trong đầu tư toàn xã hội . Ta có thể thấy qua bảng số liệu sau :
[TABLE="width: 708"]
Tổng số
[TD="colspan: 3"]Chia ra
Kinh tế Nhà nước
Kinh tế ngoài nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Giá thực tế
[TD="colspan: 4"]Tỷ đồng
1995
72447
30447
20000
22000
1996
87394
42894
21800
22700
1997
108370
53570
24500
30300
1998
117134
65034
27800
24300
1999
131171
76958
31542
22671
2000
151183
89417
34594
27172
2001
170496
101973
38512
30011
2002
200145
114738
50612
34795
2003
239246
126558
74388
38300
2004
290927
139831
109754
41342
2005
343135
161635
130398
51102
2006
404712
185102
154006
65604
2007
521700
208100
184300
129300
2008
673300
184400
263000
189900
2009
704200
245000
278000
181200
Tổng số
4215560
1825657
1443206
910697
Trong đó đầu tư của khu vực Nhà nước là :
Năm 2008, Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước đạt 100,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 15,8% tổng vốn đầu tư cả nước, bằng 102,8% kế hoạch năm. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do trung ương quản lý đạt 34,2 nghìn tỷ đồng, bằng 103% kế hoạch, trong đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đạt 2881,4 tỷ đồng, bằng 172,9%; Bộ Giao thông Vận tải đạt 6612,6 tỷ đồng, bằng 105,3%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đạt 451,1 tỷ đồng, bằng 102,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt 1132,5 tỷ đồng, bằng 101,1%; Bộ Công Thương đạt 237,7 tỷ đồng, bằng 100,3%; Bộ Y tế đạt 932 tỷ đồng, bằng 100%; riêng Bộ Xây dựng chỉ đạt 219,9 tỷ đồng, bằng 62,6%.
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính thực hiện 66,7 nghìn tỷ đồng, bằng 102,7% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có số vốn thực hiện lớn là: thành phố Hồ Chí Minh đạt 9,9 nghìn tỷ đồng, bằng 112,1% kế hoạch; Hà Nội đạt 6,3 nghìn tỷ đồng, bằng 73,4%; Đà Nẵng đạt 2,6 nghìn tỷ đồng, bằng 108,5%; Bà Rịa-Vũng Tàu đạt 2,1 nghìn tỷ đồng, bằng 104,9%; Nghệ An đạt 1,5 nghìn tỷ đồng, bằng 107,1%; Hải Phòng đạt 1458,5 tỷ đồng, bằng 103,5%; Bình Dương đạt 1291,8 tỷ đồng, bằng 104,6%; Lâm Đồng đạt 1200,9 tỷ đồng, bằng 152,3%.
Mặc dù bị ảnh hưởng trong những tháng đầu năm 2009 do thực hiện miễn, giảm, giãn thuế và giá dầu thô trên thế giới giảm, nhưng những tháng cuối năm sản xuất kinh doanh trong nước phát triển nên tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/12/2009 ước tính đạt xấp xỉ dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 102,5%; thu từ dầu thô bằng 86,7%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu bằng 101,6%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 106,2%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 88,8%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước bằng 95,6%; thuế thu nhập cá nhân bằng 87%; thu phí xăng dầu đạt 157,5%; thu phí, lệ phí bằng 90,8%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/12/2009 ước tính đạt 96,2% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 95,2% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 93,4%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể đạt 99,6%; chi trả nợ và viện trợ đạt 102,7%. Bội chi ngân sách Nhà nước năm 2009 ước tính bằng 7% GDP, thực hiện được mức bội chi Quốc hội đề ra, trong đó 81,2% mức bội chi được bù đắp bằng nguồn vay trong nước; 18,8% bù đắp bằng nguồn vay nước ngoài.2.1.1.2 Nguồn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước .
Tín dụng phát triển , Năm 2007 nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước ước đạt 40 nghìn tỷ đồng. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) dự kiến sẽ nâng tổng vốn tín dụng nhà nước trong giai đoạn 2006-2010 lên 200 tỷ đồng, tăng 60% so với giai đoạn 2000-2004 nhằm đạt được mức tăng trưởng cao, phấn đấu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ước cả năm 2009 đạt kế hoạch, khoảng 50 nghìn tỷ đồng, tăng 25% so với thực hiện năm 2008, chiếm 7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước : Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước năm 2002 ước thực hiện khoảng 32.800 tỷ đồng, bằng 105,8% kế hoạch; tập trung đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Năm 2004, đầu tư từ nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước ước thực hiện trên 47 nghìn tỉ đồng, bằng 103% kế hoạch năm và tăng trên 22%. Đến năm 2005, trong tổng giá trị vốn đầu của cả nước thì vốn đầu tư của DNNN vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn khoảng 17.2%.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước ước cả năm 2009 đạt 60 nghìn tỷ đồng, chỉ bằng 75,9% kế hoạch, giảm 7,7% so với thực hiện năm 2008, chiếm 8,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Chương 3 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
3.1 Giải pháp chung cho cả hai nguồn vốn
3.1.1 Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế
- Một là, cải thiện mạnh mẽ môi trường sản xuất, kinh doanh và đẩy mạnh phát triển sản xuất, dịch vụ là yếu tố chủ đạo để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hành tiết kiệm cả trong sản xuất và tiêu dùng của toàn xã hội nhằm tăng tỷ lệ tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Đây vừa là mục tiêu,vừa là điều kiện để phát triển và là cơ sở đảm bảo việc gia tăng khả năng huy động các nguồn vốn.
- Hai là, thực hiện các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đối với tất cả các nguồn vốn đầu tư phải xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn trong lâu dài dựa trên nguyên tắc mang tính chủ đạo trong việc thu thu hút đầu tư: Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn.
- Các dự án sử dụng vốn vay phải có phương án trả nợ vững chắc,xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không được gây thêm gánh năng nợ nần không trả được. Góp phần tăng uy tín của quốc gia trên thị trường tài chính quốc tế và thu hút nguồn vốn bên ngoài chảy vào trong nước.
- Tạo môi trường hoạt động bình đẳng cho tất cả các nguồn vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài . Cần xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật thống nhất và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế ,tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Xóa bỏ tư tưởng bao cấp trong quản lý hoạt động đầu tư .
3.1.2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
- Ổn định giá trị tiền tệ , trong đó cần chú ý đặc biệt tới kiềm chế lạm phát và khắc phục hậu quả của tình trạng giảm phát nếu xảy ra với nền kinh tế để đảm bảo tâm lý các nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước .
- Cần đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước , trành thâm hụt trong thời gian dài và mức thâm hụt lớn , cùng với đó là chính sách thuế cần linh hoạt để khuyến khích đầu tư
- Lãi suất và tỷ giá hối đoái : trong chính sách lãi suất cần lưu ý tới vấn đề là lãi suất ảnh hưởng tới chi phí vốn vay và hiệu quả sử dụng vốn của các nhà đầu tư nên cần có chính sách lãi suất ổn định và cần hỗ trợ khi nền kinh tế gặp khó khăn . Với chính sách tỷ giá hối đoái ngoài ảnh hưởng tới luồng vốn đầu tư nước ngoài còn ảnh hưởng tới việc xuất nhập máy móc cho dự án và hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp nên ngân hàng nhà nước cần duy trì chính sách tỷ giá ổn định và hợp lý.
3.1.3. Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn hiệu quả.
- Các chính sách và giải pháp huy động vốn cho đầu tư phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và phải thực hiện được các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia.
- Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Cần quán triệt nguyên tắc: Vốn trong nước là quyết định và vốn nước ngoài là quan trọng.
- Cần đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy động vốn. Trong đó đặc biệt lưu ý tới việc đa dạng hóa các công cụ tài chính cũng như các kênh huy động vốn của nền kinh tế . Cần có chính sách thông thoáng giúp các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể dễ dàng tham gia vào các thị trường vốn , nhất là thị trường chứng khoán.
- Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện.
3.2 Các giải pháp với vốn trong nước
Vốn đầu tư trong nước có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia vì nó được huy động từ chính nội lực của đất nước, có sẵn trong dân và không phải chịu áp lực ràng buộc về chính trị như nguồn vốn huy động từ nước ngoài. Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn của dân cư và tư nhân.
3.2.1 Giải pháp với các nguồn vốn của nhà nước
Trong các nguồn vốn trong nước thì nguồn vốn của nhà nước nguồn vốn có vai trò chủ đạo vì nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và hỗ trợ các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, các dự án quy hoạch tổng thể để phát triển vùng kinh tế. Nó không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế xã hội đơn thuần mà còn mang lại hiệu quả xã hội như xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục,an sinh xã hội. Vì vậy việc thu hút và sử dụng ngân sách nhà nước là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Một là, Tăng cường vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” là một luận điểm phát triển quan trọng và đúng đắn của Đảng ta. Điều này không phải là sản phẩm tư duy chủ quan của một số người, mà có tính tất yếu khách quan, xuất phát từ lý luận về tính giai cấp của Nhà nước. Kinh tế nhà nước tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới – xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Vì vậy khu vực kinh tế nhà nước phải ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế. Mặt khác phải nâng vai trò định hướng của khinh tế nhà nước với các thành phần kinh tế còn lại vì kinh tế nhà nước hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thứ hai , Phải tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước, nâng cao chất lượng, hiệu quả, kỷ luật chi ngân sách Nhà nước.Ngay từ đầu năm, Bộ Tài chính phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tập trung hướng dẫn triển khai dự toán chi ngân sách Nhà nước năm đã được Quốc hội quyết định theo đúng quy định; tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ và điều hành và thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước, qua đó nâng cao trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương đối với việc phân bổ, quản lý, sử dụng dự toán ngân sách Nhà nước của mình. Bộ Tài chính phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý tài chính đối với các chương trình/dự án ODA; tập trung rà soát, sắp xếp lại các quỹ tài chính ngoài ngân sách hiện có, đảm bảo hoạt động có hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu cam kết hội nhập
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 404
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 38
👁 Lượt xem: 262
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 137
👁 Lượt xem: 420
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 352
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 441
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 159
👁 Lượt xem: 528
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 39
👁 Lượt xem: 434
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 356
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 384
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 413
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 53
👁 Lượt xem: 311
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 361
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 414
⬇ Lượt tải: 16