Tìm tài liệu

Bao cao thuc tap tai Vien Thong TP Ho Chi Minh

Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh

Upload bởi: iron08xx

Mã tài liệu: 252811

Số trang: 44

Định dạng: rar

Dung lượng file: 855 Kb

Chuyên mục: Tổng hợp

Info

Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Viễn Thông TP Hồ Chí Minh là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin ở thị trường TP Hồ Chí Minh. Công nghệ và dịch vụ là thế mạnh của Viễn thông TP, luôn đáp ứng về chất lượng và dịch vụ nhằm phục vụ tốt hơn.

Tiền thân của Viễn thông TP HCM là Bưu điện TP HCM, trong hơn 30 năm qua luôn đi đầu trong phát triển công nghệ mới và dịch vụ mới. Và Bưu điện TP đã được UNDP bình chọn là một trong những doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong năm 2007.

Với mục tiêu là ngầm hóa toàn bộ mạng cáp viễn thông để tạo nên một môi trường sạch đẹp, thông thoáng cho thành phố. Và đã làm được điều đó trên các tuyến đường trung tâm của thành phố như Lê Duẫn, Lê Lợi, Đồng Khởi, Nguyễn Huệ,

Trong tương lai không ngừng ứng dụng công nghệ mới để tạo ra những giải pháp truyền thống tích hợp hiện đại nhằm gớp phần phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống con người, cùng cộng đồng tiến tới xa hội thịnh vượng và làm cho môi trường ngày càng thân thiện hơn.

[*]MẠNG LƯỚI VIỄN THÔNG HIỆN ĐẠI

Viễn thông TP.Hồ Chí Minh có mạng lưới Viễn thông hiện đại đủ năng lực đáp ứng nhanh và đầy đủ nhu cầu đa dạng của các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước ngoài tại TP.Hồ Chí Minh.

Sở hữu hệ thống tổng đài điện tử hiện đại; sử dụng thiết bị tổng đài, truyền dẫn của: Alcatel-Lucent, Nokia Siemens Networks, NEC, Ericsson, Nortel, Motorola, Fujitsu Mạng tổng đài có trên 2 triệu số điện thoại cố định cùng 500 ngàn cổng cho Internet MegaVNN. Trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, Viễn thông TP.Hồ Chí Minh hiện có 300 đài trạm, khoảng 500 trạm BTS của điện thoại di động Vinaphone. Dịch vụ viễn thông tin học của Viễn thông TP.Hồ Chí Minh được cung cấp trên nền IP hiện đại; hệ thống truyền dẫn có tốc độ cao, khả năng đảm bảo an toàn mạng và độ tin cậy lớn.Viễn thông TP.Hồ Chí Minh dùng hệ thống truyền dẫn cáp quang và viba số; hệ thống cáp đồng với 12.000km và khoảng 1.000km cáp quang; hệ thống mạng cáp viễn thông phủ 100% phường, xã tại TP.Hồ Chí Minh và đã ngầm hoá 60% mạng cáp viễn thông. Mạng cáp quang thuê bao đang được tập trung đẩy mạnh, đảm bảo khả năng truyền tải băng thông lớn, hỗ trợ cung cấp đa dịch vụ và đảm bảo chất lượng dịch vụ chất lượng cao, kể cả các dịch vụ truyền hình giải trí.Viễn thông TP.Hồ Chí Minh sử dụng công nghệ truyền số liệu hiện đại: truyền số liệu đa dịch vụ - ISDN, kênh thuê riêng - DDN, truyền số liệu băng rộng – xDSL, công nghệ MPLS Các dịch vụ đang được khai thác như: vô tuyến cố định, vô tuyến nội thị sử dụng công nghệ CDMA, PHS, GSM bổ trợ cho dịch vụ điện thoại truyền thống.Các dịch vụ Viễn thông - công nghệ thông tin của Viễn thông TP.Hồ Chí Minh đều được chọn dựa trên công nghệ mới nhất đã được áp dụng rộng trên thế giới và ứng dụng lần đầu tiên tại Việt Nam. Thiết bị được chọn đều là của các nhà cung cấp hàng đầu thế giới nên dễ dàng mở rộng và nâng cấp.

[*] CÔNG NGHỆ MỚI

NGN (Next Generation Network) - mạng viễn thông thế hệ mới trên nền công nghệ IP được phát triển mạnh nhằm đáp ứng các yêu cầu cao cấp về dịch vụ thoại, video, data của khách hàng trong tương lai.MAN (Metropolitan Area Network) - mạng truyền số liệu băng rộng đa dịch vụ, kết nối các cao ốc, các khu thương mại lớn, các công viên phần mềm, khu công nghệ cao, các khu đô thị mới và các điểm tập trung lưu lượng truyền số liệu, đáp ứng được các dịch vụ trực tuyến chất lượng hoàn hảo.WIMAX (Worldwide Interoperability for Microwave Access) - cung cấp các tiêu chuẩn giao diện vô tuyến cho truy nhập không dây băng thông rộng cho cả thiết bị cố định, xách tay và di động với tốc độ truyền dẫn dữ liệu cao, vùng phủ rộng, chất lượng dịch vụ được thiết lập cho từng kết nối.GPON ( Gigabit Passive Optical Network) - giải pháp sử dụng trong mạng truy nhập cáp quang ( FTTx), sẵn sàng cho dịch vụ truyền số liệu băng thông rộng, truyền số liệu tốc độ cao với tốc độ truy nhập và độ ổn định cao. Đây là công nghệ đang được các nhà viễn thông hàng đầu thế giới hướng tới.

[*] QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin được Viễn thông TP.Hồ Chí Minh quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Mạng lưới, thiết bị thường xuyên được nâng cấp mở rộng, bảo trì bảo dưỡng; các chương trình đo kiểm chất lượng bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều được thực hiện theo định kỳ. Phải luôn đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ - đây là nhiệm vụ hàng đầu mà Viễn thông TP.Hồ Chí Minh không ngừng phấn đấu thực hiện.

[*] DỊCH VỤ

Viễn thông TP.Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng cung cấp đa dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin, đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu khách hàng từ cơ bản đến cao cấp; phục hồi thông tin nhanh, đảm bảo thông tin liên lạc luôn được thông suốt. Hiện nay có các dịch vụ hỗ trợ khách hàng đang cung cấp miễn phí như: 119, 116; các hoạt động sau bán hàng, chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp với mong muốn mang đến sự hài lòng cao nhất cho khách hàng. Ngoài ra còn có một số dịch vụ hữu ích khác như: điện thoại cố định, internet và truyền số liệu, giải pháp công nghệ thông tin.

CHƯƠNG2 : KHÁI NIỆM CƠ BẢN

[*]TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG:

[*]Các thành phần của mạng viễn thông

Mạng viễn thông luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thông tin liên lạc của một quốc gia. Trong những năm gần đây, ngành Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam đã có những bước tiến rõ rệt, từng bước hiện đại hóa mạng lưới viễn thông, ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất, đáp ứng được như cầu thông tin trong nước và quốc tế một cách chính xác, nhạy bén và kịp thời nhất.

Khi nhìn từ phần cứng, mạng Viễn thông gồm có 3 thành phần chính:

[*]Thiết bị đầu cuối

[*]Thiết bị chuyển mạch

[*]Thiết bị truyền dẫn

2.1 Các thành phần của mạng viễn thông

[*]Thiết bị đầu cuối

Là thiết bị giao tiếp giữa một mạng với người sử dụng. Thiết bị đầu cuối chuyển đổi thông tin sang tín hiệu điện và trao đổi tín hiệu điều khiển với mạng lưới. Thiết bị đầu cuối có thể là các máy điện thoại, máy fax, máy tính hay các tổng đài nội bộ .

[*]Thiết bị chuyển mạch

Là thiết bị dùng để thiết lập đường truyền kết nối giữa các đầu cuối thuê bao đồng thời duy trì, giải tỏa kết nối này. Nhờ có thiết bị chuyển mạch mà các đường truyền cũng như các thiết bị có thể được dùng chung một cách triệt để, tiết kiệm, hiệu quả.

Thiết bị chuyển mạch có thể là tổng đài nội hạt, tổng đài quá giang .

[*]Thiết bị truyền dẫn

Là thiết bị dùng để kết nối giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị chuyển mạch hay giữa thiết bị chuyển mạch với nhau. Thiết bị truyền dẫn giúp truyền đưa tín hiệu nhanh chóng, chính xác.

Thiết bị truyền dẫn có thể được phân loại sơ lược thành Thiết bị truyền dẫn thuê bao và Thiết bị truyền dẫn chuyển tiếp. Về kỹ thuật, thiết bị truyền dẫn được chia thành 2 loại:

[*]Truyền dẫn hữu tuyến: cáp kim loại, cáp quang.

[*]Truyền dẫn vô tuyến: vi ba, vệ tinh.

[*]Cấu hình mạng viễn thông

Phương pháp đơn giản nhất đấu nối thuê bao là tập trung tất cả các thuê bao vào 1 tổng đài. Nhưng khi mạng viễn thông phát triển, số lượng thuê bao tăng lên đáng kể thì một tổng đài không thể đáp ứng được nhu cầu cho tất cả các thuê bao, khi đó ta phải sử dụng nhiều tổng đài. Khi thực hiện đấu nối các tổng đài lại với nhau sẽ hình thành nên một mạng lưới.

Mạng lưới viễn thông hiện có các dạng cấu hình như:

[*]Mạng hình mắc lưới

Là mạng mà trong đó mỗi một nút mạng đều được nối đến tất cả các nút mạng còn lại.

Mạng hình mắc lưới có các ưu nhược điểm như sau:

[*]Ưu điểm

[*]Độ tin cậy cao: khi có 1 hoặc 1 vài đường truyền bị hỏng, mạng vẫn có thể đảm bảo được bằng cách chuyển sang các đường truyền khác.

[*]Vùng ảnh hưởng hẹp: khi 1 tổng đài có sự cố thì chỉ ảnh hưởng đến các thuê bao của tổng đài đó mà không ảnh hưởng đến các tổng đài vùng khác.

[*]Khuyết điểm

[*]Khi số lượng tổng đài tăng dẫn đến số lượng kết nối tăng rất lớn, chi phí lớn và việc quản lý trở nên khó hơn nhiều.

[*]Khi lưu lượng liên đài thấp thì hiệu quả sử dụng của các trung kế sẽ rất thấp.

[*]Chỉ áp dụng phù hợp cho những vùng nhỏ, ít tổng đài, có lưu lượng liên đài cao hoặc những nơi có chi phí truyền dẫn thấp hơn chi phí chuyển mạch.

2.2 Mạng hình mắc lưới

[*]Mạng hình sao (hình tia)

Tất cả các tổng đài nội hạt sẽ được nối đến tổng đài trung chuyển (tổng đài quá giang Transit) làm nhiệm vụ trung chuyển lưu lượng liên đài. Mạng này thường được sử dụng nhất.

[*]Ưu điểm

[*]Hiệu suất sử dụng mạch cao, chi phí thấp.

[*]Khi một tổng đài nội hạt bị hỏng chỉ ảnh hưởng trong nội bộ của tổng đài nội hạt đó.

Khi một trung kế bị hỏng thì chỉ có các thuê bao của tổng đài đó bị ảnh hưởng, tổng đài nội hạt hầu như cô lập với tổng đài khác

2.3 Mạng hình sao

[*]Khuyết điểm : Khi tổng đài quá giang bị hỏng sẽ ảnh hưởng đến tất cả các tổng đài nội hạt không thể thực hiện gọi liên đài được.

[*]Mạng hỗn hợp

Mạng này tổng hợp cả 2 cấu hình mạng hình sao và mạng hình mắc lưới tức vẫn sử dụng 1 Host và nối liên đài cho các tổng đài có lưu lượng liên đài cao. Mạng này tổng hợp được ưu điểm của cả 2 lọai mạng trên và được sử dụng rộng rãi trong thực tế.

2.4 Mạng hỗn hợp

[*]Mạng vòng kín

Tất cả các nút mạng được nối với nhau tạo thành 1 vòng kín. Loại mạng này thích hợp cho các vùng có độ dài mạch bị giới hạn do có suy hao truyền dẫn và các mạng ở biên giới, hải đảo.

[*]Ưu điểm

[*]Độ tin cậy cao do mỗi một nút mạng đều có đến 2 đường kết nối.

Kinh tế và dễ sử dụng

CHƯƠNG 3 : CẤU TRÚC TỔNG ĐÀI EWSD

[*] Giới Thiệu Về Tổng Đài EWSD Hùng Vương

Tổng đài EWSD cho phép dịch vụ qua điện thoại viên, dịch vụ giá trị gia tăng (VAS), tương thích ISDN. Đồng thời, EWSD có khả năng hổ trợ điều hành và bảo dưỡng tại chỗ hoặc từ trung tâm OMC ở xa.

EWSD có thể dùng làm tổng đài nội hạt hoặc tổng đài quá giang, khả năng đáp ứng của EWSD tuỳ thuộc vào vai trò của nó: khi được sử dụng làm tổng đài nội hạt, dung lượng thuê bao có thể lên đến 250.000số; nhưng khi được sử dụng làm tổng đài quá giang, số lượng trung kế có thể lên đến 60.000 trung kế.

[*]Phần cứng

Phần cứng của 1 hệ thống EWSD được tổ chức trong các phân hệ mà được liên kết với nhau qua các giao tiếp đồng nhất được trình bày trong hình I.2. Gồm 5 phân hệ sau :

3.1 Tổng quan phần cứng

[*]DLU (Digital Line Unit) : Đơn vị đường dây số

[*]LTG (Line/Trunk Group) : Nhóm đường trung kế

[*]SN (Switching Network) :Mạng chuyển mạch

[*]CCNC (Common Channel Signalling Network Control): Đơn vị điều khiển mạng báo hiệu kênh chung.

[*]CP (Coordination Processor) : Bộ xử lý điều phối.

[*]Các giao tiếp của tổng đài EWSD

[*]Giao tiếp bên trong

Tổng đài EWSD có giao tiếp giữa

[*]Các DLU và LTG là đường truyền sơ cấp PDC 2Mb/s.

[*]Các LTG và SN là đường truyền thứ cấp SDC 8Mb/s.

[*]CCNC và SN là đường truyền thứ cấp SDC nhưng giữa CCNC và CP là giao tiếp bit song song

3.2 Sơ đồ giao tiếp bên trong

[*]Giao tiếp bên ngoài

Tổng đài EWSD giao tiếp ra bên ngoài như: các đường dây thuê bao (subscriber lines), các đường truy nhập sơ cấp ISDN (PBX .), đường trung kế số (digital trunks), đường trung kế analog (analog trunks), mạng số liệu (data network, packet network) .

[*]Giao tiếp bên ngoài

[*]Các thành phần chức năng trong tổng đài EWSD

[*]Đơn vị đường dây số DLU (Digital Line Unit)

a/ Đặc điểm:

[*]DLU có khả năng đấu nối được 952 đường dây thuê bao tuỳ loại đường dây thuê bao nào (analog hay ISDN .), các đơn vị chức năng và giá trị lưu lượng yêu cầu.

[*]DLU được nối đến các LTGB, LTGF hay LTGG bằng 2 hoặc 4 đường PDC (PCM30, PCM24) bằng cách đấu thẳng, đấu chéo đến LTG khác nhằm đảm bảo an toàn cho LTG và DLU.

[*]DLU có thể được đặt tại tổng đài (DLU nội đài) hoặc ở xa tổng đài (DLU đài vệ tinh), các đơn vị DLU ở xa có thể được tập trung lại thành 1 đơn vị điều khiển đầu xa RCU (Remote Control Unit). Một RCU có thể chứa đến 6 DLU thông qua bộ điều khiển dịch vụ độc lập SASC.

b/. Các thành phần chính bên trong DLU

[*]DLUC(DLU Controller): điều khiển hoạt động bên trong DLU, phân phối và tập trung tín hiệu điều khiển giữa mạch đường dây thuê bao và DLU. DLUC tuần tự quét dò tìm các SLMCP để nhận bản tin và gởi trực tiếp lệnh và số liệu đến từng SLMCP. Trong 1 DLU luôn có 2 DLUC làm việc độc lập theo phương thức chia tải.

[*]DIUD(Digital Interface Unit for DLU): lấy thông tin điều khiển từ LTG thông qua kênh 16 trong PDC gửi về DLUC và ngược lại. Đồng thời, DIUD cung cấp các chức năng giao tiếp cho DLU qua mạng 4096kb/s, cung cấp các thông tin phân phối từ modul SLM qua 4096kb/s. Ghi nhận tín hiệu đồng bộ của Bộ phát xung clock, đo thử và giám sát phát hiện lỗi. Tạo vòng lặp kiểm tra qua DIUD (kiểm tra chéo).

[*]TU (Test Unit): Đo thử máy điện thoại, đường dây và ghi lại số liệu, hoạt động của các TU được vận hành tập trung tại OMT.

[*]SLMA (Subscriber Line Module Analog):là card giao tiếp đến các đường dây thuê bao analog, SLMA có 7 chức năng chính: cung cấp nguồn (B), bảo vệ quá áp (O), rung chuông (R), báo

[*]hiệu (S), mã hoá (C), hybrid (H), đo thử (T). SLMA nối tối đa 944 đường thuê bao.

[*]SLMD (Subscriber Line Module Digital):giao tiếp đến các đường dây thuê bao số. 1 card SLMD có thể nối tối đa 432 đường thuê bao.

[*]SLMX (Subscriber Line Module for V.51): dùng cho các thuê bao V.5.1

[*]BDCG (bộ phân tuyến cấp xung đồng hồ ):Bộ phân tuyến BD phục hồi báo hiệu , phân phối báo hiệu đến thiết bị ngoại vi hoặc tập trung báo hiệu từ thiết bị ngoại vi đến. Bộ cấp xung đồng hồ CG cung cấp xung 4096KHz cho DLU và nhận tín hiệu từ DIUD đến (qua khe thời gian TS0 của PDC). Trong DLU thường có hai BDCG làm việc theo nguyên tắc chủ tớ

3.4 Sơ đồ chức năng trong DLU

[*]RGMG (Bộ cấp nguồn rung chuông và điện áp): mỗi 1 BD nhận dòng rung chuông và điện áp cho đồng hồ xung tính cước từ 1 trong 2 bộ RGMG, có khả năng phát hiện khi mất dòng rung chuông. Trong DLU cũng có 2 RGMG là việc theo nguyên tắc chia tải.

[*]SASC (Stand Alone Service Controller): dùng để kết nối thuê bao trong trường hợp khẩn cấp (đứt đường truyền về trung tâm).

[*]EMSP: có khả năng nhận số DTMF trong trường hợp khẩn như đường truyền giữa RDLU và LTG bị đứt (bình thường là LTG nhận thông tin quay số từ thuê bao). Trong trường hợp EMSP được sử dụng, chỉ cho phép tối đa 60 cuộc gọi cùng lúc, không sử dụng các dịch vụ thuê bao, không tính cước.

[*]ALEX (Alarm External): dùng để thu thập và chuyển tiếp cảnh báo ra bên ngoài.

[*]Nhóm đường dây và trung kế LTG (Line Trunk Group)

Là thiết bị giao tiếp giữa mạng chuyển mạch SN và các mạng khu vực như tổng đài analog hay tổng đài số.

[*]Chức năng: LTG thực hiện một số chức năng làm giảm tải của bộ CP, gửi và nhận thông tin thoại qua SN0 và SN1.

[*]Xử lý cuộc gọi:

[*]Nhận và giải mã tin tức nhận được trên đường trung kế và đường dây thuê bao.

[*]Gởi và báo hiệu các loại tin tức.

[*]Gởi và nhận bản tin từ hoặc đến CP.

[*]Tương hợp với vận tốc truyền 8Mb/s của SN

[*]Phát hiện lỗi trong LTG

[*]Phát hiện lỗi của những giao tiếp bên trong đài, trong quá trình xử lý cuộc gọi.

[*]Đánh giá những sai hỏng nói trên và khởi sự tiến trình thích hợp: khoá mạch, khoá LTG.

[*]Vận hành và bảo dưỡng LTG:

[*]Gởi báo cáo về số đo lưu thoại cho CP.

[*]Tiến hành thử đường kết nối.

[*]Báo cáo trạng thái vận hành của từng modul

[*]Ghi số liệu về cước.

[*]Các thành phần chính trong LTG

[*]LTU (Đơn vị trung kế đường dây)

LTU thay đổi đường dây kết nối và trung kế đến bộ giao tiếp của LTG. LTU còn có các đơn vị chức năng như:

[*]Đơn vị giao tiếp số DIU (DIU30, DIU30, DIU:LDIB).

[*]Bộ triệt dội DEC

[*]Đơn vị hội thoại COUB

[*]Thiết bị thông báo OCANEQ

[*]Bộ ghi phát mã CR

[*]Khối module vận hành đường dây số OLMD

[*]Thiết bị đo thử tự động ATE

[*]SU (Đơn vị báo hiệu): có các đơn vị như:

[*]Bộ cấp âm hiệu TOG

[*]Khối kiểm tra sự liên tục của đường truyền RM

[*]Bộ ghi phát mã CR

[*]GS (Bộ chuyển mạch nhóm): có 16 đường truyền thoại SPHO/I 2048kb/s, trong đó: 8 đường nối đến 8 LTU, 1 đường nối đến SU, 2 đường nối đến SILCB, 1 đường nối đến SPMX, 4 đường nối đến LIU.

[*]SPMX (bộ ghép kênh thoại): SPMX được sử dụng trong trường hợp trung kế được nối đến LTGC, LTGD thì SPMX sẽ thay thế cho bộ chuyển mạch nhóm GS.

[*]LIU (Đơn vị giao tiếp đường dây): trong LTG có 2 đường thoại SPHO/I 8Mb/s song song nối các kên từ GS và SPMX đến 2 mạng chuyển mạch SN. LIU sẽ đưa thông tin qua SN và đồng bộ thông tin thu được từ SN với xung clock bên trong LTG. Sau khi đường truyền được thiết lập, LIU kiểm tra chéo (COG) xem có kết nối đến SN đúng không. LIU kiểm tra chuỗi bit phát đi và nhận về xem có sai lệch không.

[*]GP (Bộ xử lý nhóm)

GP có nhiệm vụ biến các thông tin nhận được từ tổng đài và các vùng xung quanh thành các thông tin của hệ thống. GP điều khiển tất cả các đơn vị chức năng trong LTG. Trong LTG có các đơn vị chức năng như:

[*]Bộ ghép kênh tín hiệu SMX

[*]Bộ đệm tín hiệu SIB

[*]Đơn vị xử lý PU

[*]Bộ nhớ MU

[*]Bộ điều khiển đường số liệu DLC

[*]Bộ cấp xung đồng hồ GCG

[*]Đơn vị bảo vệ WDU

[*]Bộ điều khiển đường báo hiệu SILC

[*]Bộ tạo xung đồng hồ cho DIU 1,5Mbit/s CG:DIU

Chương 4: Quy Trình Thiết Lập Cuộc Gọi

I . Quy trình xử lý và thiết lập cuộc gọi nội đài

4.1 Quy trình xử lý và thiết lập cuộc gọi nội đài

: Ringing current and ringing tone

: Checks

: Voice connection

: Control signal

: Dial tone and dialed information

Đây là cuộc gọi được thiết lập giữa hai thuê bao A và B trong cùng một tổng đài. Quy trình thiết lập cuộc gọi này bao gồm các bước sau:

[*]Thuê bao A nhấc máy có nghĩa là thiết bị được chiếm dùng để khởi tạo một cuộc gọi.

[*]SLMCP trong Modul thuê bao thường xuyên quét các mạch A-SLCA (mạch của thuê bao A ) và phát hiện thuê bao A nhấc máy thì SLMCP gởi tín hiệu chiếm dụng đến A-DLUC. ( A-DLUC chịu trách nhiệm thiết lập và giải tỏa cuộc gọi ) (Hình 5.1).

[*]A-DLUC sẽ gởi bản chiếm dùng đến A-GP trên khe thời gian TS-16 của PDC.

[*]A-GP sẽ xác định thể loại của thuê bao A ( Giả sử trong trường hợp này là thuê bao thường, nhấn phím và có quyền thực hiện cuộc gọi ) cấp phát khe thời gian được sử dụng cho DLU và báo cáo cho A-DLUC biết.

[*]A-GP gởi tin chiếm dùng đến CP thông qua Message Channel ( MCH ). CP chiếm dùng cổng A ( Port A ) để cấp phát cho thuê bao chủ gọi ( Calling).

[*]A-GP thiết lập mạch chuyển nhóm ( A-GS ) và khối kích hay kích hoạt việc kiểm tra đường thông kết nối. Việc đo thử đường thông kết nối sẽ thực hiện động tác Loop Back: TOG thông qua GS à SDC à DIUD à 4096 Kbps bus à A-SLCA à 4096 Kbps Bus à DIUD à SDC à GS à CR

4.2 Quy trình xữ lý cuộc gọi nội đài – Thuê bao A nhấc máy

[*]Khi kiểm tra đường thông tốt ( Nếu ngược lại đường thông xấu thỉ A-GP sẽ chọn một khe thời gian khác cho thuê bao A ) thì A-GP sẽ gửi lệnh đến SLMCP để nối thông đường kết nối, chuẩn bị nghe âm hiệu mời quay số.

[*]TOG trong SU/A-LTG cung cấp âm hiệu mời quay số DT ( Dial Tone ).

[*]Khi nhận được lệnh kết nối thì A-SLMCP kiểm tra mạch vịng thu bao, nếu kết quả tốt thì gửi ST đến thuê bao.

[*]Thuê bao A bắt đầu quay số, chữ số đầu tiên được gửi đến bộ thu m CR ( Code Receiver ). CR nhận số quay về giải mã. Sau đó đưa kết quả đến cho A-GP, A-GP nhận được con số đầu tiên sẽ ngắt âm hiệu mời quay số.

[*]Thuê bao tiếp tục quay số, các con số này được lưu trong thanh ghi của A-GP cho đến khi một nhóm số xác định cần cho việc dịch số được thu nhận.

[*]Khi A-GP đ nhận đủ các số thì tất cả được đưa đến CP dưới dạng nhóm số ( Digital Block ). CP lưu trữ các nhóm số và xác định đích đến. CP sẽ tìm một trung kế rỗi để kết nối đến đích. ( CP chiếm dùng một trung kế ).

[*]CP gởi lệnh SET UP SN tới SGC để xác lập đường kết nối từ A-LTG đến B-LTG.

[*]CP gởi lệnh SEIZURE cùng với dữ liệu của B-Port và các con số đến B-GP ( thanh ghi cuộc gọi trong B-GP sẽ lưu trữ các dữ liệu này ). Đồng thời CP gởi nội dung vùng tính cước đến A-GP.

[*]A-GP thu nhận vùng dữ liệu tính cước và lưu trong thanh ghi cuộc gọi, đồng thời thực hiện kiểm tra chéo COC ( mục đích là kiểm tra đường thông ).

[*]Khi CR nhận được kết quả sẽ so sánh với mẫu phát đi từ TOG, nếu giống nhau là kết quả nối tốt, nếu kết quả thu được không trùng với mẫu tin được phát đi ở TOG thì mẫu tin ny bị lỗi.

[*]Nếu COC tốt, CP sẽ gởi lệnh thiết lập GS kết nối đường thông giữa SN và LTG.

[*]A-GP gởi lệnh SET UP COMPLETE cùng với các con số đến B-GP, B-GP lưu trữ cc con số trong thanh ghi cuộc gọi. ( B-GP chịu trách nhiệm giải tỏa tình trạng của B-Port v chiếm dụng được chọn bởi CP ).

[*]B-GP thiết lập GS, đường thông thoại được thiết lập giữa thuê bao A và trung kế gọi ra. Khi thuê bao B rung chuông thì m hiệu hồi âm chuông được gởi về thuê bao A.

Báo cáo gồm 4 chương, 44 trang

Phần bên dưới chỉ hiển thị một số trang ngẫu nhiên trong tài liệu. Bạn tải về để xem được bản đầy đủ

  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh
  • Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh

GỢI Ý

Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem

Báo cáo đề tài thăm dò thị phần Heineken tại ...

Upload: nguyentheton

📎 Số trang: 7
👁 Lượt xem: 271
Lượt tải: 19

Báo cáo thực tập tại Viễn thông Nam Định

Upload: ruby_le912

📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 540
Lượt tải: 19

Nhận thức và hành vi của người tham gia giao ...

Upload: phuongunguyen

📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 327
Lượt tải: 17

Báo cáo thực tập Tại Tập đoàn bưu chính viễn ...

Upload: xuanchien77

📎 Số trang: 45
👁 Lượt xem: 455
Lượt tải: 18

TP Hồ Chí Minh Info

Upload: phamkit

📎
👁 Lượt xem: 340
Lượt tải: 17

Báo cáo thực tập tại Công ty CP Công nghệ ...

Upload: vuithoima147

📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 270
Lượt tải: 17

Thực trạng và phương hường xây dựng hệ thống ...

Upload: t_nguyenvantung

📎 Số trang: 102
👁 Lượt xem: 583
Lượt tải: 16

Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ...

Upload: huyvina2007

📎 Số trang: 178
👁 Lượt xem: 594
Lượt tải: 16

Thực trạng và các giải pháp nhằm hoàn thiện ...

Upload: thachngn

📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 558
Lượt tải: 16

Báo cáo thực tập tại Công ty Đầu tư phát ...

Upload: pxneedl

📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 335
Lượt tải: 19

Báo cáo thực tập tại Công ty dệt Minh Khai

Upload: llkasd456

📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 325
Lượt tải: 16

Báo cáo thực tập Tại khách sạn Tây Hồ

Upload: contraileloi0812

📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 392
Lượt tải: 17

QUAN TÂM

Những tài liệu bạn đã xem

Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí ...

Upload: iron08xx

📎 Số trang: 44
👁 Lượt xem: 505
Lượt tải: 16

Tổng hợp
Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh Chương 1 : GIỚI THIỆU VỀ VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Viễn Thông TP Hồ Chí Minh là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin ở thị trường TP Hồ Chí Minh. Công nghệ và dịch vụ là thế mạnh của Viễn thông TP, luôn đáp ứng về chất zip Đăng bởi
5 stars - 252811 reviews
Thông tin tài liệu 44 trang Đăng bởi: iron08xx - 05/11/2024 Ngôn ngữ: Việt nam, English
5 stars - "Tài liệu tốt" by , Written on 05/11/2024 Tôi thấy tài liệu này rất chất lượng, đã giúp ích cho tôi rất nhiều. Chia sẻ thông tin với tôi nếu bạn quan tâm đến tài liệu: Báo cáo thực tập tại Viễn Thông TP Hồ Chí Minh