Mã tài liệu: 219833
Số trang: 43
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 268 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
BÁO CÁO QUỐC GIA KIỂM ĐIỂM ĐỊNH KỲ VIỆC THỰC HIỆN
QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM
I. Phương pháp soạn thảo Báo cáo Quốc gia.
A. Quy trình soạn thảo Báo cáo.
1. Báo cáo này được soạn thảo theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 5/1 ngày 18/06/2007
của Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc (HĐNQ LHQ) nhằm kiểm điểm tình hình thực
hiện các quyền con người trên lãnh thổ Việt Nam. Ban soạn thảo đã được thành lập theo
cơ chế Nhóm Công tác liên ngành với sự tham gia của các cơ quan liên quan trực tiếp đến
việc bảo vệ, thực hiện và thúc đẩy các quyền con người: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Ban Tôn giáo Chính phủ (thuộc Bộ Nội vụ), Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội, Ủy ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Dân tộc, Toà án Nhân dân Tối cao và Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại
giao là cơ quan đầu mối soạn thảo Báo cáo.
B. Tổ chức tham vấn ý kiến về Báo cáo.
2. Việt Nam đã cử nhiều đoàn đi học hỏi kinh nghiệm quốc tế về soạn thảo báo cáo Cơ
chế Kiểm điểm Định kỳ (UPR) như tham dự Hội thảo tập huấn do Liên hợp quốc (LHQ)
tổ chức và dự các phiên bảo vệ báo cáo UPR tại Hội đồng Nhân quyền; tổ chức các hội
thảo trong nước có sự tham dự của chuyên gia LHQ và một số nước đã bảo vệ báo cáo
nhằm giới thiệu về cơ chế UPR và kinh nghiệm làm báo cáo của các nước này.
3. Báo cáo được xây dựng một cách toàn diện nhờ sự đóng góp ý kiến tích cực và cụ thể
của các cơ quan Chính phủ, đoàn thể nhân dân và chính quyền địa phương thông qua các
cuộc họp tham vấn. Quá trình tham vấn là cơ hội đối thoại cởi mở, thẳng thắn giữa Nhóm
soạn thảo và các tổ chức xã hội có tính đại diện rộng rãi, trong đó có: Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Liên hiệp Các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam, Hội Luật
gia, Hội Nhà báo Việt Nam, Uỷ ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam, Giáo hội Phật giáo
Việt Nam, Hội Bảo vệ Quyền Trẻ em Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Viện Nghiên cứu
Quyền con người, Hội Nông dân, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam.
II. Thông tin cơ bản về Việt Nam.
A. Giới thiệu chung.
4. Với 64 tỉnh và thành phố, đất nước Việt Nam có diện tích 331.216,6 km2 trải dọc từ vĩ
độ 23o23’ Bắc đến 8o27’ Bắc với phần đất liền nằm trên bán đảo Đông Dương, ở Đông
Nam châu Á, cùng nhiều đảo và quần đảo. Sự trải dài về mặt địa lý và sự đa dạng của các
vùng miền đã tạo nên tính đặc thù và sự giàu có về văn hóa, nhưng cũng là khó khăn
không nhỏ trong việc đảm bảo và thực thi các quyền con người đối với mọi người dân
Việt Nam.
5. Với số dân khoảng 86 triệu người (trong đó 75% sống ở nông thôn), Việt Nam là nước
đông dân thứ 13 trên thế giới. 54 dân tộc (người Kinh chiếm 86%) chung sống hòa thuận
và có những bản sắc riêng về văn hóa, ngôn ngữ và tín ngưỡng. Nhiều tôn giáo như Phật
giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi giáo, trong quá trình du nhập vào Việt Nam, đã hòa nhập
với các tín ngưỡng bản địa để cùng phát triển hoặc tạo nên những tôn giáo nội sinh mang
đậm sắc thái Việt Nam như Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa . Điều đó
không chỉ tạo cho Việt Nam nét đặc thù của một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo và là
nền tảng cho khối đại đoàn kết dân tộc suốt hơn 2.000 năm dựng nước và chống ngoại
xâm, mà còn là cơ sở để Nhà nước Việt Nam thực hiện các chính sách chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần của người dân, giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo đảm quyền phát triển nói
chung và các quyền con người nói riêng một cách bình đẳng.
6. Sau hơn 30 năm chiến tranh, Việt Nam phải phát triển đất nước trong điều kiện đất
nước đói nghèo, kinh tế kiệt quệ, cơ sở vật chất vô cùng thiếu thốn, lại phải khắc phục
những hậu quả do chiến tranh để lại (nạn nhân chất độc da cam, rà phá bom mìn .). Nhờ
chính sách Đổi mới từ 1986, Việt Nam đã có bước ngoặt tích cực về tăng trưởng kinh tế,
tạo đà phát triển đất nước, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Kinh tế thị trường và sự mở cửa của đất nước cũng có những mặt trái như khoảng cách
giàu – nghèo, nông thôn – thành thị; khả năng hòa nhập của các nhóm dễ bị tổn thương
như phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật . Đây là thách thức đối với
Việt Nam trong việc cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội, bảo
đảm người dân được hưởng thụ đầy đủ các quyền cơ bản. Những nỗ lực bảo vệ và thúc
đẩy quyền con người của Nhà nước Việt Nam sẽ được xem xét một cách tổng thể trong
bối cảnh đặc thù về lịch sử, đất nước, con người, xã hội nêu trên.
B. Hệ thống Nhà nước.
7. Trải qua lịch sử đấu tranh giành độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam trân trọng giá trị
thiêng liêng của các quyền con người, trước hết là quyền dân tộc tự quyết, quyền tự do
quyết định vận mệnh của mình, quyền được sống trong sự tôn trọng nhân phẩm. Bản
Hiến pháp đầu tiên năm 1946 khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, sau này là
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã khắc ghi những quyền này. Qua quá trình
hoàn thiện để đáp ứng tình hình đất nước, các bản Hiến pháp năm 1959, 1980 và đặc biệt
là Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2001) không chỉ thừa nhận và bảo đảm đầy đủ các quyền
con người, quyền công dân phù hợp với luật pháp quốc tế mà còn khẳng định rõ Nhà
nước Việt Nam là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, có trách nhiệm bảo
đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân.
8. Hiến pháp 1992 quy định cụ thể cơ cấu và chức năng của hệ thống Nhà nước Việt
Nam. Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất đại diện cho ý chí và nguyện
vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra với các chức năng lập hiến, lập pháp, hoạch định
chính sách phát triển đất nước và giám sát các hoạt động của Nhà nước. Mọi hoạt động
của các cơ quan Nhà nước trong đó có Chính phủ, Tòa án, Viện Kiểm sát và kể cả của
Chủ tịch nước đều chịu sự giám sát của Quốc hội. Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý tổng thể
mọi lĩnh vực đời sống xã hội cũng như đảm bảo việc thực thi Hiến pháp và pháp luật. Hội
đồng Nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm bảo đảm
thi hành Hiến pháp, pháp luật cũng như mọi lĩnh vực đời sống xã hội của địa phương
thông qua cơ quan chấp hành là Ủy ban Nhân dân do Hội đồng Nhân dân bầu ra. Với các
chức năng tư pháp, Tòa án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
9. Việt Nam không ngừng đẩy mạnh cơ chế kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan trong hệ
thống Nhà nước, nhất là vai trò lập pháp và giám sát của Quốc hội, nhằm tăng cường hiệu
quả, tính minh bạch và dân chủ của các thiết chế Nhà nước. Cơ chế giám sát được thúc
đẩy một cách toàn diện trên các khía cạnh lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tính minh
bạch và dân chủ của hệ thống Nhà nước cũng được tăng cường thông qua vai trò phản
biện xã hội của hệ thống báo chí, truyền thông và các đoàn thể nhân dân. Báo chí Việt
Nam trở thành diễn đàn ngôn luận của các tổ chức xã hội, nhân dân và là lực lượng quan
trọng trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật của các cơ
quan Nhà nước, góp phần mạnh mẽ vào quá trình chống tham nhũng, tiêu cực ở Việt
Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) là tổ chức liên minh các dân tộc, tầng lớp
nhân dân, có vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước
và đại biểu dân cử (Điều 9 Hiến pháp 1992). MTTQVN cũng tham gia phản biện xã hội
đối với các văn bản, chính sách của Nhà nước trước khi được thông qua. Sự tham gia trực
tiếp của người dân thông qua các cơ chế pháp lý như bầu cử, ứng cử, chất vấn, khiếu nại,
tố cáo và quy chế phát huy dân chủ ở cơ sở thực sự là cơ chế giám sát hiệu quả nhất đối
với hoạt động của Nhà nước.
III. Bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền ở cấp quốc gia.
10. Nhà nước Việt Nam coi con người là mục tiêu và động lực của mọi chính sách phát
triển kinh tế - xã hội và luôn nhất quán trong việc đảm bảo và thúc đẩy các quyền con
người. Hiến pháp 1992, văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, đảm bảo mọi công dân có
quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, bình đẳng trước pháp luật; quyền
tham gia quản lý công việc của Nhà nước và xã hội; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
quyền tự do đi lại và cư trú trên đất nước Việt Nam; quyền khiếu nại và tố cáo; quyền lao
động, học tập, chăm sóc sức khỏe . không phân biệt giới tính, sắc tộc, tôn giáo. Trên cơ
sở Hiến pháp, pháp luật Việt Nam tiếp tục cụ thể hóa các quyền này, phù hợp với các
chuẩn mực pháp lý quốc tế về nhân quyền.
11. Qua thực tiễn, Nhà nước và nhân dân Việt Nam hiểu rõ quyền con người gắn với độc
lập, hòa bình, dân chủ và phát triển. Việc duy trì một môi trường hòa bình, ổn định từ khi
đất nước thống nhất năm 1975 đến nay là một thành tựu to lớn và cũng là nền tảng vững
chắc cho việc bảo vệ và thực hiện các quyền con người ở Việt Nam. Trong công cuộc
Đổi mới, những điều chỉnh vĩ mô và các chương trình kinh tế xã hội được chú trọng
nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân. Những kết quả này đã tạo tiền đề cần thiết cho việc thực hiện các
quyền của người dân trên mọi lĩnh vực.
12. Việt Nam được quốc tế ghi nhận là một trong những quốc gia đi đầu về xóa đói giảm
nghèo. Đây là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam trong việc thúc đẩy các quyền
con người, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước và các Mục tiêu Thiên niên kỷ (MTTNK)
của LHQ. Việc thực hiện “Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm
nghèo” được Chính phủ thông qua vào tháng 5/2002 trên cơ sở Chiến lược Phát triển
Kinh tế Xã hội 2001-2010 đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quốc gia)
trên toàn quốc từ 58,1% năm 1993 xuống còn 14,82% năm 2007 và giúp Việt Nam trở
thành một trong những quốc gia đầu tiên đạt MTTNK về xóa đói giảm nghèo.
13. Chính phủ Việt Nam tập trung thực hiện mạnh mẽ và đồng bộ các Chiến lược Cải
cách Tư pháp đến 2020, Xây dựng và Hoàn thiện Hệ thống Pháp luật đến 2010 (định
hướng đến 2020) và Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội đến 2010 (lồng ghép các
MTTNK) kết hợp với cải cách hành chính sâu rộng, tăng cường triển khai quy chế dân
chủ, thúc đẩy công bằng và an sinh xã hội . nhằm thúc đẩy đồng thời và hài hòa các
quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa của mọi người dân, phù hợp với lợi ích
chung của dân tộc, của cộng đồng và những điều kiện đặc thù của đất nước.
14. Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm đến các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ,
trẻ em, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật (trong đó có các nạn nhân chiến tranh) và
người nhiễm HIV/AIDS. Với mỗi nhóm đối tượng, Nhà nước Việt Nam đều có các cơ
chế, chính sách và ưu tiên cụ thể nhằm bảo vệ, hỗ trợ, tạo cơ hội cho từng nhóm phát
triển và hòa nhập với đời sống xã hội. Luật Phòng chống HIV/AIDS 2006, Luật Bình
đẳng giới 2006 và Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình 2007 là những điển hình về nỗ lực
của Việt Nam trong lĩnh vực này. Hiện nay Chính phủ cũng đang tích cực xây dựng dự
thảo Luật về Người khuyết tật.
15. Việt Nam đã gia nhập hầu hết các công ước nhân quyền quốc tế chủ chốt, trong đó có
Công ước về Quyền Dân sự, Chính trị, Công ước về Quyền Kinh tế, Xã hội, Văn hoá;
Công ước về Xoá bỏ mọi Hình thức Phân biệt Chủng tộc, Công ước về Xoá bỏ mọi Hình
thức Phân biệt Đối xử với Phụ nữ; là nước thứ hai trên thế giới và nước châu Á đầu tiên
tham gia Công ước Quyền Trẻ em; phê chuẩn 17 công ước của Tổ chức Lao động Quốc
tế. Ngày 22/10/2007, Việt Nam đã ký Công ước Quốc tế về Quyền của Người khuyết tật
và hiện đang nghiêm túc xem xét việc ký Công ước chống Tra tấn. Các văn bản pháp luật
trong nước được ban hành hoặc sửa đổi theo hướng nội luật hóa các công ước quốc tế mà
Việt Nam tham gia, đồng thời không làm cản trở việc thực hiện các công ước này (Điều 3
và Điều 82 Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật 2008).
16. Việt Nam luôn ủng hộ hoạt động của HĐNQ và hợp tác đầy đủ với các cơ chế nhân
quyền LHQ. Việt Nam đã đón các Báo cáo viên Đặc biệt (BCVĐB) về Giam giữ Độc
đoán và về Tự do Tôn giáo hoặc Tín ngưỡng (1998) và đang làm thủ tục mời 03 BCVĐB
của LHQ về Quyền Giáo dục, về Quyền được Chăm sóc Sức khoẻ và về Đói nghèo Cùng
cực vào thăm Việt Nam. Hiện nay Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình thảo
luận nhằm thành lập cơ chế nhân quyền khu vực ASEAN, tham gia nhiều hội nghị nhân
quyền quốc tế và khu vực khác. Với chủ trương sẵn sàng đối thoại và hợp tác về quyền
con người, Việt Nam đã thiết lập cơ chế đối thoại với các nước/đối tác Mỹ, EU, Úc, Na
Uy, Thuỵ Sỹ đạt kết quả tích cực trong nhiều năm qua
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 122
👁 Lượt xem: 315
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 103
👁 Lượt xem: 94
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 288
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 93
👁 Lượt xem: 301
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 353
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 94
👁 Lượt xem: 393
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 422
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 68
👁 Lượt xem: 464
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 382
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 245
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 303
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 358
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 305
⬇ Lượt tải: 17