Mã tài liệu: 234339
Số trang: 60
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 15,302 Kb
Chuyên mục: Nông Lâm nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới nghề nuôi cá biển đã được phát triển từ 30 năm nay và ngày
càng trở thành một ngành sản xuất kinh doanh quan trọng, có ý nghĩa chiến lược
của nhiều quốc gia có biển. Trong 10 năm gần đây xuất khẩu các loài cá biển nuôi
như: cá song, cá giò, cá cam, cá măng, cá bơn, cá ngừ, vv đã đem lại hiệu quả
kinh tế lớn cho các nước như: Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,
Singapore, Hồng Kông, Úc, Na Uy
Theo báo cáo của Trung tâm phát triển nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC)
sản lượng cá biển nuôi năm 1997 của Indonesia đạt 831,485 tấn, Philippin đạt
282,119 tấn, Malaysia đạt 11,757 tấn.
Na Uy là nước nhập khẩu công nghệ nuôi cá biển của Nhật Bản từ năm
1986, nhưng năm 1997 sản lượng cá biển nuôi đạt 600 nghìn tấn đứng đầu thế
giới về năng suất và sản lượng.
Trong năm 1975 sản lượng NTTS trên thế giới chỉ đạt 9 triệu tấn, chiếm
khoảng 10 % tổng sản lượng thủy sản (88 triệu tấn), nhưng trong năm 1995 sản
lượng NTTS thế giới đạt 31 triệu tấn, chiếm 25 % tổng sản lượng thủy sản, 124
triệu tấn.
Trung Quốc mới phát triển nuôi cá khoảng 10 năm gần đây nhưng đã đạt
nhiều thành tựu trong nghiên cứu và sản xuất. Đến cuối năm 1997 Trung Quốc đã
nghiên cứu thành công công nghệ sản xuất giống của nhiều loài cá biển. Giống cá
biển từ các trại sản xuất nhân tạo đã được đưa vào nuôi trên 3 triệu lồng, sản
lượng năm 1997 đạt hàng chục ngàn tấn.
Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển nuôi biển nói chung và nuôi cá
nói riêng. Do đặc điểm: Bờ biển dài 3.260 km, với nhiều eo, vũng vịnh kín gió,
nhiều đầm phá rộng lớn là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển NTTS,
đặc biệt là nuôi biển, trong đó nuôi cá biển ngày càng được chú trọng. Một số loài
cá có giá trị kinh tế đã và đang được nuôi hiện nay như: cá mú (Epinephelus spp),
cá giò (Rachycentron canadum), cá chẽm (Lates calcariper), cá cam (Seriola spp), cá
hồng (Lutijanus erythropterus) Tuy nhiên nguồn giống chủ yếu thu từ tự nhiên và
nhập ngoại, số lượng và chất lượng không ổn định. Tính bền vững của việc cung
cấp giống trong sự phát triển dài hạn sẽ trở ngại lớn đối với nghề nuôi cá biển.
2
Đã t lâu ng i dân Duyên h i B c B truy n mi ừ ườ ả ắ ộ ề ệng rằng “chim, thu,
nhụ, đé”. Đến nay cá chim vẫn được xếp đứng đầu trong hàng tứ quý về cá biển.
Vì thịt cá thơm ngon hấp dẫn, hàm lượng dinh dưỡng cao, rất được ưa chuộng.
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) là loài phân bố
tương đối rộng ở vùng biển nhiệt đới, Tây Thái Bình Dương, Nhật Bản, Đài
Loan, Indonesia, miền Nam Trung Quốc. Nước ta cá phân bố chủ yếu ở vịnh Bắc
Bộ, miền Trung và Nam Bộ. Cá có kích cỡ thương mại 0,8 -1 kg/con, giá trị kinh
tế cao với giá bán 100.000 VNĐ/kg, thị trường xuất khẩu: Nhật Bản, Đài Loan,
Trung Quốc, Hồng Kông, Mỹ, Singapore. Đây là một đối tượng mới, chưa được
nghiên cứu nhiều và bắt đầu được nuôi ở Việt Nam.
Song song với việc bảo tồn các loài cá quý ở vùng biển nước ta, còn góp
phần thực hiện chủ trương của nhà nước về đa dạng hóa đối tượng nuôi có giá trị
kinh tế. Nhằm thúc đẩy nghề nuôi cá lồng biển ở Việt Nam phát triển trong những
năm tới.
Được sự phân công và cho phép của Bộ môn Hải sản, Khoa NTTS, Trường
ĐH Nha Trang, em thực hiện đề tài “Tìm hiểu kỹ thuật ương giống cá chim vây
vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) tại Trại Thực nghiệm sản xuất Hải sản
- Vĩnh Hòa - Nha Trang”.
Mục tiêu của đề tài: Nhằm tìm hiểu quy trình ương giống cá chim vây vàng,
góp phần hoàn thiện công nghệ sản xuất giống nhân tạo. Để thực hiện mục tiêu
trên, đề tài triển khai với các nội dung sau:
1. Tìm hiểu hệ thống bể ương và vệ sinh bể.
2. Thả giống và mật độ ương.
3. Các biện pháp kỹ thuật quản lý và chăn sóc.
4. Theo dõi tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và thu hoạch.
Đề tài được hoàn thành với sự cố gắng và nỗ lực của em, tuy nhiên do thời
gian có hạn, điều kiện trại thực tập còn thiếu, trình độ bản thân còn nhiều hạn
chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của quý thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơ
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 586
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 674
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 672
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 63
👁 Lượt xem: 450
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 474
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 531
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 79
👁 Lượt xem: 576
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 72
👁 Lượt xem: 723
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 575
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 390
⬇ Lượt tải: 16