Mã tài liệu: 295369
Số trang: 129
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,215 Kb
Chuyên mục: Nông Lâm nghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, vai trò của rừng ngày càng được nhận thức rõ hơn bao giờ hết. Rừng cung cấp gỗ và lâm đặc sản quý phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của hàng triệu đồng bào miền núi. Rừng là nơi nuôi dưỡng nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mòn, làm sạch môi trường và mang giá trị văn hoá, tinh thần. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, sự bùng nổ của dân số thế giới, rừng ngày càng bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng. Nguyên nhân chủ yếu của mất rừng là sự can thiệp thiếu hiểu biết của con người. Vớiđiều kiện sống nghèo đói người ta đã khai thác rừng một cách quá khả năng phụchồi của nó. Ngoài ra, cũng có những nguyên nhân liên quan tới tính không hợp lý của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hoặc những biện pháp về kinh tế xã hội thiếu khoa học đã làm gia tăng những tác động tiêu cực đến rừng.
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng một trong những giải pháp tốt nhất cho bảo vệ và phát triển rừng là kinh doanh lâm sản ngoài gỗ. Nó cho phép tạo được nguồn thu nhập kinh tế ổn định cho người dân miền núi trong khi vẫn bảo vệ và phát triển được rừng. Kinh doanh lâm sản ngoài gỗ đang nhận được sự hưởng ứng tích cực của người dân miền núi.
Thảo quả là loài cây cho lâm sản ngoài gỗ có thân thảo, sống lâu năm dướitán rừng. Chiều cao trung bình có thể đạt đến 2-3m. Hạt thảo quả được dùng làm dược liệu và thực phẩm có giá trị. Trong những năm gần đây thảo quả đã được xuất khẩu ra nước ngoài với sản lượng hàng trăm tấn mỗi năm. Nó đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình vùng cao ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang.
Thảo quả cũng là loài cây chỉ có thể sinh trưởng, phát triển và cho năngsuất cao khi sống dưới tán rừng. Do đó, để trồng và phát triển thảo quả đòi hỏi người dân phải bảo vệ và phát triển rừng. Vì vậy, thảo quả đã được đánh giá như một yếu tố quan trọng vừa góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng cao, vừa góp phần bảo vệ và phát triển rừng. Với nhận thức trên, Nhà nước đã có chủ trương khuyến khích các địa phương gây trồng thảo quả. Nhà nước không chỉ tuyên
truyền về giá trị kinh tế và sinh thái của thảo quả, mà còn quy hoạch vùng sản xuất thảo quả, xây dựng các mô hình trình diễn, cho vay vốn gây trồng và cho phép xuất khẩu thảo quả v.v...
Tuy nhiên, do chưa hiểu biết đầy đủ về đặc điểm sinh thái của thảo quảmà việc gây trồng và phát triển loài cây này đang gặp không ít khó khăn. Trong một số trường hợp, do gây trồng trên điều kiện lập địa không thích hợp người tađã làm giảm sinh trưởng và năng suất của thảo quả. Trong một số trường hợp khác người ta lại mở tán rừng một cách quá mức. Điều này vừa làm giảm năng suất của thảo quả, vừa làm giảm khả năng phòng hộ của rừng.
Để góp phần giải quyết tồn tại trên chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứuảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh tới sinh trưởng thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) tại xã San Sả Hồ huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai", hướng vào tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng và trên cơ sở đóđề xuất những giải pháp lâm sinh nhằm nâng cao năng suất của thảo quả ở xã San Sả Hồ huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai - một trong những địa phương nằm trong vùng quy hoạch phát triển thảo quả hiện nay.
Chương 6
Kết luận, tồn tại vỡ khuyến nghị
6.1. KẾT LUẬN
Từ toàn bộ kết quả nghiên cứu, đề tài đi đến một số kết luận sau:
1. Thảo quả ở San Sả Hồ thường được trồng ở khu vực ven suối dưới tán rừng tự nhiên. Các khu rừng trồng thảo quả đều được phát dọn làm thay đổi mạnh mẽ về cấu trúc. Rừng trồng thảo quả thuộc 3 kiểu rừng phổ biến với các đặc điểm cấu trúc như sau:
- Rừng phục hồi sau nương rẫy có mật độ cây gỗ là 250 cây/ha, chiều cao trung bình là 8.3m, đường kính ngang ngực trung bình là 16.5cm, trữ lượng khoảng 25m3/ha, độ tàn che 0.27. Rừng có cấu trúc gồm 2 tầng cây gỗ với tổ thành loài cây chủ yếu là tống quá sủ (32%), giẻ Sa Pa (12%), sung (12%).
- Rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới gió mùa trên núi trung bình bị tácđộng mạnh có mật độ cây gỗ là 120 cây/ha, chiều cao trung bình là 15.6m,đường kính ngang ngực trung bình là 40.4cm, trữ lượng khoảng 173.7m3/ha, độ tàn che 0.44. Rừng có cấu trúc gồm 1 tầng cây gỗ với tổ thành loài cây chủ yếu là chân chim (21%), lóng(18%), đẻn (14%). Đây cũng là kiểu rừng được người dân thường trồng thảo quả với diện tích lớn nhất.
- Rừng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới mưa mùa trên núi cao bị tác độngmạnh có mật độ cây gỗ là 180 cây/ha, chiều cao trung bình là 16.6m, đường kính ngang ngực trung bình là 43.6cm, trữ lượng khoảng 266.6 m3/ha, độ tàn che0.54. Rừng có cấu trúc gồm 1 tầng cây gỗ với tổ thành loài cây chủ yếu là giẻ SaPa (53%), re (12%), giẻ vòng (12%).
2. Đất trồng thảo quả có độ phì cao : độ xốp xấp xỉ 70%, hàm lượng mùn trên5%, độ pH 4-5, độ dày tầng đất dao động từ khoảng 45 đến 75cm, độ ẩm đất trung bình từ 37 - 41%.
3. Sinh trưởng thảo quả ở khu vực nghiên cứu biến động trong phạm vi rộng. Chiều cao thảo quả lớn nhất là 3.6m , nhỏ nhất là 0.9m, trung bình là 2.5 m và hệ số biến động là 22.7%. Đường kính thảo quả lớn nhất là 4.6 cm, nhỏ nhất là1.0 cm, trung bình là 3.0 cm và hệ số biến động là 26.8%. Các chỉ tiêu sinh trưởng có liên hệ chặt chẽ với nhau, hệ số tương quan giữa chiều cao với các chỉ tiêu sinh trưởng khác của thảo quả đạt trên 0.75. Có thể sử dụng chiều cao như một yếu tố đại diện cho sinh trưởng của thảo quả trong quá trình phân tích quan hệ ảnh hưởng của các yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng .
Liên hệ giữa chiều cao và đường kính thảo quả với năng suất của nó là tương đối chặt chẽ, hệ số tương quan lớn hơn 0.8. Vì vậy, những giải pháp nâng cao sinh trưởng của thảo quả cũng được xem là những giải pháp nâng cao năng suất của nó.
4. Ở San Sả Hồ, sinh trưởng chiều cao của thảo quả phụ thuộc nhiều vào một sốyếu tố hoàn cảnh. Mỗi yếu tố hoàn cảnh thường ảnh hưởng đơn lẻ đến sinh trưởng chiều cao thảo quả theo các mức độ khác nhau, trong đó ảnh hưởng có liên hệ chặt chẽ nhất là độ xốp và hàm lượng mùn (R=0.74 và R=0.71) và ảnh hưởng có liên hệ yếu nhất là độ dày tầng đất (R=0.21). Có thể sử dụng các phương trình sau để mô tả liên hệ đơn lẻ của chiều cao thảo quả với từng yếu tốhoàn cảnh ở khu vực nghiên cứu.
TT Yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao thảo quả
Phương trình liên hệ Hệ số tương quan
1 Độ cao địa hình H=2.78775- 0.0000019x(DC-1610)2 R= 0.54
2 Độ tàn che tầng cây cao H=2.793912-18.613x (TC-0.42)2 R=0.62
3 Độ ẩm lớp đất mặt H=2.888618-0.00134x (Ws-54)2 R=0.49
4 Hàm lượng mùn H=3.351-0.007049x (MUN -17)2 R=0.71
5 Độ pH H= 2.912539 -0.4394x(pH-4.8)2 R=0.61
6 Độ xốp của đất H= e( 2.4298 - 105.0617/X) R=0.74
7 Độ dày tầng đất H= 2.629485 -0.00027x (Hs-45)2 R=0.21
Có thể sử dụng 6 yếu tố để mô phỏng ảnh hưởng tổng hợp của hoàn cảnh ở khu vực nghiên cứu đến sinh trưởng thảo quả, đó là độ xốp tầng đất mặt, độ cao địa hình, hàm lượng mùn trong đất, độ tàn che tầng cây cao, độ dày tầng đất, và độ chua của đất. Phương trình liên hệ của chiều cao thảo quả vơí 6 nhân tốảnh hưởng như sau.
Đây cũng là phương trình có thể dự báo mức độ sinh trưởng của thảo quả.
5. Từ kết quả nghiên cứu đề tài đề xuất một số giải pháp để nâng cao sinh trưởng và năng suất thảo quả :
(1) Lựa chọn lập địa thích hợp để trồng thảo quả : độ cao địa hình so với mặt biển có thể từ 1300-1900m, độ xốp là trên 60%, hàm lượng mùn trên 7%, độ ẩm đất từ 32-76%, độ pH từ 4-5.8 và độ dày tầng đất từ 30-75 cm.
(2) Có thể xác định mức độ thuận lợi của điều kiện lập địa với sinh trưởng
của thảo quả thông qua giá trị của 5 yếu tố lập địa, cách xác định được trình bày ở bảng 32.
(3) Điều chỉnh độ tàn che đến khoảng 0.54 là tốt nhất.
(4) Cải thiện độ ẩm đất bằng phương pháp dẫn nước truyền thống.
6.2. TỒN TẠI
Đây là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng và năng suất của thảo quả ở khu vực nghiên cứu nên không thể tránh khỏi những hạn chế:
- Số lượng ô nghiên cứu điển hình về đặc điểm cấu trúc rừng chưa nhiều. Nên có thể những kết luận về đặc điểm cấu trúc rừng trồng thảo quả cần được tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh.
- Một số đặc điểm lập địa nơi trồng thảo quả chưa được điều tra phân tích trong đề tài, trong đó có độ dốc mặt đất. Khi thiết kế thí nghiệm đề tài đã tính đến việc điều tra và phân tích ảnh hưởng của độ dốc mặt đất đến sinh trưởng thảo quả. Song trong quá trình điều tra dụng cụ đo độ dốc bị hỏng do va đập và nội dung điều tra độ dốc phải huỷ bỏ. Do tính liên hệ phụ thuộc lẫn nhau của các yếu tố ảnh hưởng, mà quy luật tác động tổng hợp của chúng đến sinh trưởng thảo vẫn được mô phỏng với mức độ tin cậy cần thiết. Tuy nhiên, trong những nghiên cứu sau cần điều tra và phân tích thêm cả những yếu tố hoàn cảnh khác, trong đó có độ dốc mặt đất.
- Dự báo hiệu quả kinh tế từ các giải pháp trên còn chưa được nghiên cứu trong đề tài.
6.3. KHUYẾN NGHỊ
Trong điều kiện đầy đủ hơn về kinh phí và thời gian đề nghị tiếp tục nghiên cứu theo hướng tăng dung lượng mẫu điều tra, mở rộng vùng nghiên cứuđể tăng mức tin cậy của các kết luận đã đạt được. Ngoài ra cần thử nghiệm cácphương pháp nâng cao sinh trưởng của thảo quả để hình thành được văn bản hướng dẫn cụ thể cho việc áp dụng ngoài thực tiễn sản xuất. Trong điều kiện cho phép cần tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra liên hệ của sinh trưởng với năng suất để điều chỉnh được những giải pháp nâng cao năng suất của thảo quả.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 129
👁 Lượt xem: 561
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 129
👁 Lượt xem: 492
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 49
👁 Lượt xem: 621
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 518
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 106
👁 Lượt xem: 786
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 612
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 92
👁 Lượt xem: 1122
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 570
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 671
⬇ Lượt tải: 26
📎 Số trang: 116
👁 Lượt xem: 878
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 519
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 118
👁 Lượt xem: 571
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 129
👁 Lượt xem: 648
⬇ Lượt tải: 16