Mã tài liệu: 302879
Số trang: 27
Định dạng: doc
Dung lượng file: 572 Kb
Chuyên mục: Nông Lâm nghiệp
[FONT=Times New Roman]PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Đồng Bằng Sông Cửu Long là khu vực phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản mạnh mẽ của cả nước. Trong đó, tôm càng xanh là đối tượng được nuôi rộng rãi ở nhiều tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh…. với các mô hình nuôi tôm đa dạng như nuôi tôm trong mương vườn, nuôi tôm trong ruộng lúa, nuôi tôm đăng quầng.
Theo thống kê của Bộ Thuỷ sản (1999) thì Đồng Bằng Sông Cửu Long có hơn 500.000 ha diện tích mặt nước nuôi tôm, trong đó có gần 6.000 ha nuôi tôm càng xanh. Sản lượng tôm càng xanh đạt 28.000 tấn đứng thứ hai sau Trung Quốc (128.338 tấn) năm 2003 (tổng hợp bởi New, 2005).
Trong vài năm trở lại nay, diện tích nuôi tôm càng xanh không ngừng được mở rộng do cơ cấu chuyển dịch sản xuất cùng với nhiều đối tượng nuôi khác. Trong khi đó, sản lượng con giống khai thác từ tự nhiên gần như cạn kiệt, việc sản xuất chủ yếu là con giống nhân tạo.
Theo Phuong và ctv (2006) Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện có 91 trại sản xuất giống tôm càng xanh (chiếm 88,5% số trại giống của cả nước), cung cấp khoảng 90 triệu postlarvae (năm 2004) cao hơn nhiều so với năm 1998 (1 triệu postlarvae). Tuy nhiên do đặc thù việc nuôi tôm tập trung theo mùa vụ rất cao (tháng 4 -11) nên nhu cầu con giống trong một thời điểm vẫn chưa đáp ứng đủ cho người dân.
Nghiên cứu và ổn định qui trình sản xuất giống đã được tiến hành nhiều trong gần 2 thập kỷ qua, nghiên cứu nguồn gốc và chất lượng đàn ấu trùng nhằm sản xuất con giống đạt chất lượng cao, là một việc làm cần thiết đối với khâu tạo ra con giống nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Dựa vào đề tài gốc “Di truyền chọn giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)”, và trong khuôn khổ hạn chế về thời gian và khối lượng công việc, chúng tôi tiến hành thí nghiệm “Ảnh hưởng của các dòng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) đến sức sinh sản thực tế và tỷ lệ sống của ấu trùng” nhằm tìm ra dòng tôm có chất lượng đàn ấu trùng khỏe mạnh, cho tỷ lệ sống cao.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá các dòng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bố mẹ Việt Nam và Malaysia nhằm tìm ra dòng tôm có chất lượng đàn ấu trùng khỏe mạnh, cho tỷ lệ sống cao phục vụ cho công tác sản xuất giống ở Việt Nam.
1.3 Nội dung nghiên cứu
(1) Nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ
(2) Ghép cặp cho sinh sản nhân tạo
(3) Ương ấu trùng tôm càng xanh có nguồn gốc khác nhau.
(4) Ương nuôi postlarvae các gia đình tôm trong bể composite
*********
: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục khá tốt trong điều kiện nuôi nhốt, thành thục đạt 21,6 - 60,0% ở con đực và 24,6 - 26,7% ở con cái.
Số lượng tôm bố mẹ tham gia bắt cặp sinh sản khá lớn tuy nhiên tỷ lệ tôm đẻ trứng chưa cao, chỉ đạt 42,9 - 67,9%, các phép lai nội dòng tỷ lệ tôm đẻ trứng cho kết quả cao hơn hẳn so với các phép lai khác dòng.
Sức sinh sản thực tế của dòng tôm cái Mêkông x tôm đực Mêkông cao nhất, thấp nhất là dòng tôm cái Malay x tôm đực Malay.
Các chỉ số môi trường như pH và nhiệt độ, nitrite và NH3 trong bể ương nằm trong khoảng tối ưu cho sự phát triển của ấu trùng.
Tỷ lệ sống trung bình của nghiệm thức dao động không lớn giữa các dòng. Dòng tôm cái Đồng Nai x tôm đực Đồng Nai là cao nhất, thấp nhất là dòng tôm cái Malay x tôm đực Malay.
Thời gian xuất hiện postlarvae đầu tiên đến postlarvae cuối cùng của các nghiệm thức dao động khá dài. Nghiệm thức có thời gian biến thái sớm nhất là tôm cái Đồng Nai x tôm đực Mêkông, nghiệm thức có thời gian biến thái chậm nhất là tôm cái Malay x tôm đực Malay.
5.2. Đề xuất
Cải tiến cách tiến hành ghép cặp để nâng cao tỷ lệ đẻ cho tôm, như thay nước nhiều kích thích tôm lột xác để tôm tiến hành giao vĩ đẻ trứng hoặc xứ lý kích thích tôm cái lột xác trước khi thả vào giỏ.
Tỷ lệ sống của ấu trùng còn thấp một phần lớn do kỹ thuật quản lý kém, không kiểm soát được dịch bệnh, xử lý chưa có kết quả. Vì vậy ngoài tìm cách phòng bệnh cần thiết phải cải tiến kỹ thuật ương ấu trùng như cải tiến thức ăn, bổ sung chế phẩm sinh học làm sạch môi trường nước ương …. làm cho tỷ lệ sống của ấu trùng được cao hơn.
Ấu trùng của các nghiệm thức khi ương từ giai đoạn 1 đến giai đoạn postlarvae 1 nên tăng thêm khi đem ương để đảm bảo đủ số lượng cho các thí nghiệm kế tiếp (ương từ giai đoạn postlarvae 1 đến postlarvae 20).
Luận văn chia làm 3 chương, dài 30 trang
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 507
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 38
👁 Lượt xem: 556
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 72
👁 Lượt xem: 573
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 888
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 489
⬇ Lượt tải: 22
📎 Số trang: 5
👁 Lượt xem: 407
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 2
👁 Lượt xem: 616
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 17
👁 Lượt xem: 721
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 543
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 39
👁 Lượt xem: 669
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 168
👁 Lượt xem: 562
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem