Mã tài liệu: 56941
Số trang: 8
Định dạng: docx
Dung lượng file: 31 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
Việt Nam trải qua 4 phương thức sản xuất: Công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ; xã hội phong kiến và chủ nghĩa xã hội. Từ đó cho thấy con người luôn luôn phát triển, khả năng tư duy và nhận thức ngày càng hoàn thiện hơn. Kéo theo đó quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất cũng có những bước phát triển mới. Mỗi quan hệ của quan hệ xã hội và lực lượng sản xuất đã được Mác - Ănghen khái quát lên thành qui luật. Qui luật và sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Những nhận thức và lí luận của Mác - Ănghen đã xuyên suốt lịch sử phát triển nhân loại.
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động và những người lao động với kinh nghiệm và thói quen lao động nhất định đã sử dụng những tư liệu sản xuất đó để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, linh hoạt nhất của tư liệu sản xuất. Mọi thời đại muốn đánh giá trình độ sản xuất thì phải dựa vào tư liệu lao động. Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất chính là con người cho dù những tư liệu lao động được tạo ra từ trước có sức mạnh đến điều và đối tượng tượng lao động có phong phú như thế nào thì con người vẫn là bậc nhất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất của xã hội. Trong quá trình sản xuất con người phải có những quan hệ, con người không thể tách khỏi cộng đồng. Nhìn tổng thể quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
Chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất tức là quan hệ giữa người với tư liệu sản xuất, nói một cách khác tư liệu sản xuất thuộc về ai.
Chế độ tổ chức và quản lý sản xuất, kinh doanh, tức là quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất như phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá, lao động quan hệ giữa người quản lý và công nhân.
Chế độ phân phối sản xuất, sản phẩm tức là quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng một mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả tư liệu sản xuất để làm cho chúng không ngừng được tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, nâng cao phúc lợi người lao động đóng góp ngày càng nhiều cho Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Đề tài gồm 2 phần chính sau:
Phần I: Sự nhận thức về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Phần 2: Sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 414
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 13
👁 Lượt xem: 320
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 337
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 836
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 556
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 576
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 277
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 330
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 175
👁 Lượt xem: 413
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 374
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 49
👁 Lượt xem: 271
⬇ Lượt tải: 7
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 8
👁 Lượt xem: 2480
⬇ Lượt tải: 22