Mã tài liệu: 295786
Số trang: 68
Định dạng: zip
Dung lượng file: 857 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của hội nhập kinh tế và xu hướng tồn cầu hố diễn ra rộng khắp. Trong nền kinh tế tồn cầu hố, các yếu tố của quá trình tái sản xuất hàng hố và dịch vụ được dịch chuyển tự do hơn từ nước này sang nước khác, thông qua các cam kết mở cửa thị trường.
Quá trình tồn cầu hóa là quá trình chứa đựng nhiều mâu thuẫn, có sự xung đột lợi ích giữa các nước, các nhóm nước và là một quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế thế giới hợp lý hơn, công bằng hơn. Khi gia nhập vào các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới, mỗi quốc gia đều có những mục đích riêng, nhưng nhìn chung thì các nước đều muốn hướng tới một nền kinh tế phát triển, một xã hội văn minh, hiện đại, đời sống xã hội được cải thiện. Do đó tồn cầu hố vẫn tiến về phía trước, như một tất yếu khách quan. Từ thực tế này, một câu hỏi được đặt ra trong chính sách thương mại và đầu tư của mỗi quốc gia là tham gia vào tiến trình tồn cầu hố hay đứng ngồi tiến trình ấy? Tham gia vào tiến trình tồn cầu hố, tiến cùng thời đại tuy thách thức là rất lớn, nhưng cơ hội cũng rất nhiều. Không tham gia vào tiến trình ấy, trở thành người ngồi cuộc sẽ bị phân biệt đối xử trong tiếp cận thị trường về hàng hố, dịch vụ và đầu tư.
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra trên nhiều lĩnh vực như : trao đổi hàng hóa, dịch vụ, chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia và khu vực, lưu chuyển vốn quốc tế,… tạo điều kiện cho các quốc gia có thể hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật công nghệ,… trong hoạt động kinh doanh.
Việt Nam đã có những chủ động và đang từng bước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Trong lĩnh vực ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm về vốn, kinh nghiệm quản lý, công nghệ, hoạch định chính sách tiền tệ,… Từ đó có giải pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín kinh doanh trên thị trường tài chính quốc tế . Trong lĩnh vực ngân hàng, với chức năng và vai trò là kênh huy động và cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, các ngân hàng thương mại đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và đối tượng khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng tiền tệ và phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác.
Trong lịch sử ngành ngân hàng, chưa có thời điểm nào các ngân hàng thương mại lại phát triển mạnh như hiện nay. Ngồi 5 ngân hàng thương mại Nhà nước, còn có 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 13 công ty tài chính, 26 chi nhánh ngân hàng nước ngồi, 4 ngân hàng liên doanh và một hệ thống cả ngàn quỹ tín dụng nhân dân từ trung ương đến cơ sở.
Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải từng bước chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, nhanh chóng tiếp cận và phát triển các hình thức dịch vụ ngân hàng hiện đại, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại. Hơn bất cứ ngành nào, lĩnh vực ngân hàng cần phải tăng tốc nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, sự lớn mạnh này vẫn chưa đủ trong cuộc cạnh tranh với ngân hàng khu vực và trên thế giới. Dịch vụ ngân hàng được dự báo là lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt khi vòng bảo hộ cho ngân hàng thương mại trong nước không còn.
Xuất phát từ yêu cầu của hội nhập, một trong những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam là “ Phát triển các dịch vụ ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ” chính là lý do mà tôi chọn đề tài này.
2. Xác định vấn đề
Hệ thống ngành ngân hàng Việt Nam sau một thời gian gia nhập WTO đã có những sự phát triển mạnh và rất nhanh, song nhìn chung dịch vụ ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế, còn quá sơ khai và đi sau các nước khác rất nhiều, hạn chế về số lượng dịch vụ nghèo nàn, đơn điệu, hạn chế về chất lượng dịch vụ thật sự vẫn chưa đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Việc chính thức gia nhập WTO đã đưa ngành ngân hàng thương mại Việt Nam vào tình trạng cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng nước ngồi khi các ngân hàng thương mại trong nước chưa đủ sức để cạnh tranh như về qui mô vốn, trình độ quản lý, hệ thống công nghệ thông tin, sự hiểu biết các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại trên thế giới….
Vấn đề trọng tâm mà Luận văn muốn đề cập là làm thế nào để phát triển các dịch vụ để ngân hàng thương mại Việt Nam có thể nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống ngân hàng trong thời kỳ Việt Nam hội nhập quốc tế. Nghiên cứu thực trạng hệ thống dịch vụ ngân hàng thương mại trong nước và hệ thống dịch vụ ngân hàng nước ngồi để từ đó có thể đưa ra được những định hướng và giải pháp thích hợp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại trong nước về số lượng cũng như chất lượng trong những năm tiếp theo.
3. Mục đích nghiên cứu
Việt Nam có hơn 86 triệu dân và những người có thể tiếp cận với dịch vụ ngân hàng rất ít. Nhưng số lượng ngân hàng đang họat động và tiềm năng thực sự nhưng chưa được sử dụng hết. hầu hết các ngân hàng quy mô còn nhỏ, dịch vụ còn thô sơ. Ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia hội nhập trong bối cảnh trình độ phát triển kinh tế và công nghệ thấp, đặc biệt các dịch vụ ngân hàng còn hết sức nghèo nàn, chưa đa dạng, phong phú, chủ yếu là các dịch vụ mang tính truyền thống ( huy động vốn và cho vay ), chất lượng dịch vụ thấp, mức độ phổ biến của dịch vụ không cao, đối tượng sử dụng dịch vụ còn phân tán. Trong hoạt động ngân hàng, xu thế mở rộng dịch vụ ngân hàng hiện đại đã và đang là mục tiêu phấn đấu, là lĩnh vực cạnh tranh hiệu quả giữa các ngân hàng.
Trong khi điểm mạnh của các ngân hàng nước ngồi là sự đa dạng của các loại hình dịch vụ (chiếm hơn 50% trên tổng thu nhập) thì thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng vẫn còn phổ biến ở hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam. So sánh dịch vụ hiện có của các ngân hàng thương mại Việt Nam và dịch vụ của một số ngân hàng nước ngồi ở các nước phát triển như Citibank, HSBC, UOB, Wachovia, American Express …. qua đó đưa ra định hướng và giải pháp cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong quá trình hội nhập chính là mục đích nghiên cứu của luận văn.
4. Phạm vi nghiên cứu luận văn
Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu như mục tiêu đã đề ra, Luận văn tập trung xem xét, phân tích và đánh giá theo các phạm vi sau:
- Thời gian được chọn nghiên cứu là 2003 – 2007.
- Không gian: các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Hai đối tượng được xem xét như đại diện tiêu biểu để so sánh hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và ngân hàng nước ngồi là ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ( ACB ) và ngân hàng HSCB Canada. Vì đây là hai trong số những ngân hàng thương mại cổ phần mạnh nhất tại Việt Nam và trên thế giới tại thời điểm nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận một cách có hệ thống của vấn đề cần nghiên cứu:
Khi nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được vận dụng để đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong các năm qua cho đến hiện nay và so sánh với hệ thống ngân hàng của các nước phát triển khác.
Ngồi ra, luận văn còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, tức đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng trên cơ sở đã phân tích thực trạng và những nguyên nhân tồn tại của hệ thống dịch vụ ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm đánh giá được bản chất của vấn đề đang nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Dịch vụ ngân hàng hết sức đa dạng, với nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì dịch vụ ngân hàng cũng không ngừng cải tiến về chất lượng và phát triển về số lượng, nên không thể giới hạn hay nêu cụ thể tất cả các dịch vụ mà ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải thực hiện bởi môi trường hoạt động, năng lực hoạt động của mỗi ngân hàng là khác nhau. Đề tài nghiên cứu cần hướng đến là làm thế nào để dịch vụ ngân hàng ngày càng trở nên đa năng và hiện đại trong thời kỳ Việt Nam hội nhập nền kinh tế quốc tế.
7. Nội dung luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1 – Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Chương 2 – Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam một năm sau gia nhập WTO.
- Chương 3 – Các khuynh hướng ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng và đề xuất giải pháp phát triển các dịch vụ của ngân hàng thương mại Việt Nam.
KẾT LUẬN
Dịch vụ là hướng phát triển chiến lược của các tập đồn tồn cầu. Xu hướng này hình thành nên một nền kinh tế dịch vụ tại các nước phát triển và tại các nước đang phát triển như ở Việt Nam. Hơn nữa, dịch vụ luôn gắn liền với nhu cầu của con người mà nhu cầu của con người là vô hạn. Vì vậy, khả năng phát triển dịch vụ rất to lớn, phạm vi cho các doanh nghiệp khai thác và phát triển dịch vụ là vô tận. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy dịch vụ khách hàng hồn hảo đã và đang trở thành vũ khí cạnh tranh mang tính chiến lược cho các doanh nghiệp. Do đó, các ngân hàng đang chạy đua nhau về chất lượng dịch vụ cả về quy mô phát triển, tiềm lực về vốn, bề rộng hệ thống mạng lưới, cũng như chiều sâu công nghệ.
Với một ngân hàng hiện đại thì việc cung cấp kịp thời các dịch vụ tiện ích, đa dạng là điều kiện cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. Các dịch vụ đó có thể chia làm hai nhóm: các dịch vụ ngân hàng truyền thống và các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có quá trình hình thành và phát triển lâu dài như cho vay thương mại, huy động vốn, chiết khấu thương phiếu, bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác,… Các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các dịch vụ gắn liền với sự phát triển, tiến bộ của công nghệ hiện đại như các dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các dịch vụ tư vấn và môi giới tài chính, bảo hiểm…
Sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại không hồn tồn là sự thay thế các sản phẩm truyền thống mà nó mang tính kế thừa, thậm chí là sự nâng cấp của các sản phẩm truyền thống. Với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại thì những quan hệ giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng ngày càng thu hẹp lại và thay thế vào đó là các giao dịch ngân hàng tại nhà
( Home Banking ), ngân hàng qua Internet ( Internet Banking ), ngân hàng qua điện thoại ( Phone / Mobile Banking )... Trong một nền kinh tế năng động, một xã hội phát triển và thịnh vượng thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại là rất lớn. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam có thể thấy các nhu cầu này chưa nhiều, song trong định hướng lâu dài thì nhu cầu này sẽ không ngừng tăng lên theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, doanh số và lợi nhuận của mảng hoạt động này sẽ dần chiếm tỷ trọng đáng kể và trở nên quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Đến năm 2010, thực hiện mở cửa hồn tồn thị trường dịch vụ ngân hàng; loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước, các giới hạn hoạt động ngân hàng ( qui mô, tổng số dịch vụ ngân hàng được phép...) đối với các tổ chức tín dụng nước ngồi, thực hiện đối xử công bằng giữa tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngồi; giữa các tổ chức tín dụng nước ngồi với nhau theo các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia và các nguyên tắc khác trong Thoả thuận GATS / WTO và các thoả thuận quốc tế khác không mâu thuẫn với thoả thuận GATS / WTO.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam và chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp mà trước hết là tiếp tục hồn thiện văn bản pháp lý cho sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là vấn đề sống còn trong cạnh tranh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Để nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính các doanh nghiệp cần chú trọng các biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ năng khai thác dịch vụ, thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình; hồn thiện các qui trình nghiệp vụ; đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Vấn đề tiếp theo là cần phải nâng cao tiềm lực tài chính và sức cạnh tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng. Cụ thể, cần thực hiện các biện pháp để lành mạnh hố tình hình tài chính của các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng, phát triển các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng trong các lĩnh vực dịch vụ mới dưới hình thức công ty cổ phần, công ty liên doanh hoặc công ty 100% vốn nước ngồi, văn phòng đại diện... Giải pháp cuối cùng là chủ động hội nhập thị trường ngân hàng khu vực và thế giới.
Thị trường tài chính Việt Nam đã đang và sẽ ngày càng phát triển cả về qui mô, hình thức, chất lượng và cấu trúc tham gia thị trường. Theo lộ trình gia nhập WTO, Việt Nam đang và sẽ thực hiện đối xử công bằng giữa các tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức tín dụng ngồi nước về các dịch vụ ngân hàng theo hướng loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước. Hồn thiện các loại hình tổ chức tín dụng, phương thức và hình thức cung cấp dịch vụ ngân hàng có hiệu quả để bảo đảm khả năng tiếp cận của các thầnh phần khách hàng đến với dịch vụ ngân hàng, đồng thời hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, đối tượng ưu tiên có khả năng tạo ra tăng trưởng và năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế. Phát triển dịch vụ ngân hàng trong dân cư là một bộ phận cấu thành trọng yếu trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung nhằm cải thiện rõ rệt nền văn minh ngân hàng ở Việt Nam và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường hàng hố, dịch vụ đời sống trong xã hội với các dịch vụ ngân hàng.
Đối với dịch vụ ngân hàng tài chính, các ngân hàng Việt Nam đã và đang củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ, sử dụng chất lượng dịch vụ như một công cụ cạnh tranh hữu hiệu từ đó hình thành nên nền tảng phát triển vững chắc, vững bước đi lên đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới./.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 459
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 295
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 507
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 370
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 142
👁 Lượt xem: 326
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 364
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 522
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 123
👁 Lượt xem: 464
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 84
👁 Lượt xem: 1614
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 176
⬇ Lượt tải: 5
📎 Số trang: 34
👁 Lượt xem: 404
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 651
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 68
👁 Lượt xem: 411
⬇ Lượt tải: 16