Mã tài liệu: 50907
Số trang: 6
Định dạng: docx
Dung lượng file: 63 Kb
Chuyên mục: Quản trị chất lượng
Năm 2008 đánh dấu một năm đày sóng gió đối với nền kinh tế thế giới. Những bất ổn trên thị trường tài chính Mỹ và Châu Âu đã biến thành cơn bão tàn phá kinh tế và tài chính toàn cầu. Theo dự báo, thế giới sẽ còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế trong năm 2009 và những năm tiếp theo.
Kinh tế Việt Nam trong năm 2008 đã phải đối mặt với rất nhiều thách thức khi lạm phát cao vào đầu năm và tình trạng giảm giảm phát, kinh tế đình trệ vào cuối năm. Trước tình hình chỉ số giá tăng đột biến trong những tháng đầu năm, vào cuối quý I năm 2008 Chính phủ đã xác định và tiến hành thực hiện 8 nhóm giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô theo hướng giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế để kiềm chế lạm phát. Sang quý III/2008, cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ Mỹ đã lan rộng ra phạm vi toàn cầu, nguy cơ suy thoái kinh tế thế giới ngày càng bộc lộ rõ, giá cả trên thị trường thế giới về nguyên liệu, nhiện liệu và lương thực thực phẩm xoay chiều sang giảm mạnh. Trong điều kiện đó, chính sách tài chính, tiền tệ đã được nới lỏng hơn, song nói chung giải pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ vẫn tiếp tục phát huy tác dụng. Đến quý IV/2008, các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật, và EU bắt đầu rơi vào suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu có nhiều nguy cơ xảy ra, Chính phủ đã xác định kiềm chế lạm phát không còn là mục đích ưu tiên và bắt đầu chuyển sang thực hiện chính sách phòng ngừa thiểu phát. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ở quý này vẫn chưa có bước đột biến.
Trước bối cảnh phức tạp của nền kinh tế thế giới và trong nước, trong 6 tháng đầu năm, NHNN đã có những phản ứng chính sách kịp thời, sử dụng đồng bộ và quyết liệt các giải pháp thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát có hiệu quả và ổn định kinh tế vĩ mô. Trước những tín hiệu khả quan về kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát từ tháng 7/2008 dến nay, NHNN đã từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ bằng các giải pháp linh hoạt để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động ngăn ngừa nguy cơ suy giảm kinh tế. NHNN kịp thời điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc v.v…Năm 2008, trong điều kiện diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường không ổn định do biến động tăng, giảm nguồn ngoại tệ chuyển vào Việt Nam, nhập siêu tăng cao và yếu tố tâm lý, đầu cơ, NHNN đã sử dụng linh hoạt các giải pháp để ổn định thị trường, hỗ trợ xuất khẩu và hạn chế nhập siêu.
Trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam là 6.23%, đặc biệt đáng lưu ý là tăng trưởng công nghiệp và xây dựng đã sụt giảm rất mạnh – từ mức 10.6% năm 2007 năm nay chỉ còn 6.33%. Chỉ số lạm phát ở mức 19.9%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 62.9 tỷ USD, kim ngach nhập khẩu là 79.9 tỷ USD – đều tăng trưởng cao so với năm 2007, tương ứng đạt 29.5% và 27.5%. Nhập siêu là 17 tỷ USD, tăng 20.5% so với năm ngoái và tương đương với 19% GDP năm 2008. Kim ngạch xuất nhập khẩu bằng gần 1,6 lần GDP cả nước – tỷ lệ khá cao cho thấy kinh tế nước ta có độ mở khá lớn. Điều đấy cũng đồng nghĩa với việc tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu sẽ ảnh hưởng khá lớn đến nền kinh tế nước ta. Thị trường chứng khoán trong năm liên tục sụt giảm. Tuy nhiên một vài tín hiệu lạc quan vẫn nổi lên khi vốn FDI đầu tư vào Việt Nam tăng lên rất mạnh, sự rút vốn ồ ạt của các dòng vốn ngắn hạn đã không xảy ra, kinh tế vĩ mô đang dần ổn định trở lại.
Trong khu vực ngân hàng, tổng phương tiên thanh toán năm 2008 tăng khoảng 16-17%; huy động vốn tăng 20.5%; dư nợ tín dụng tăng 21-22% so với cuối năm 2007; chất lượng nợ bị suy giảm, tuy nhiên dư nợ xấu của ngành ngân hàng chiếm 3.5% tổng dư nợ tín dụng; vốn chủ sở hữu tăng 30% so với cuối năm 2007, vốn tín dụng đầu tư cho khu vực dân doanh tăng 37%, khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 12%, tín dụng cho lĩnh vực xuất khẩu tăng 37%, khu vực sản xuất tăng 34%, khu vực nông nghiệp, nông thôn tăng 30%.
Giá lương thực tăng nhanh hơn so với mức tăng của cả giỏ hàng hóa. Việc tăng giá, đặc biệt giá lương thực ảnh hưởng đến người nghèo, nhất là người nghèo đô thị, những người sử dụng phần lớn thu nhập cho mua hàng hóa thực phẩm mà không phải cho giáo dục hay y tế và không có cơ hội tiếp cận lương thực dễ dàng như người nghèo nông thôn. Hơn nữa, người nghèo nông thôn có khả năng hưởng lợi từ việc mua bán lương thực trong bối cảnh tăng giá, tạo yếu tố triệt tiêu ảnh hưởng lạm phát.
Những vấn đề nêu trên là biểu hiện cơ bản nhất của nhu cầu tín dụng cá nhân của người dân Việt Nam. Cho cá nhân vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn là một trong những lính vực hoạt động của VPbank. Đây là vấn đề nổi bật trong thời điểm mà các tổ chức đang hạn chế đầu tư lớn và nhu cầu tiêu dùng không đi đôi với khả năng thanh thoán của người dân. Bên cạnh việc cải thiện thực trạng huy động vốn cá nhân, tập trung mạnh vào lĩnh vực tín dụng cá nhân là con đường sáng cho các ngân hàng trong thời điểm hiện nay.
Trong suốt thời gian thực tập tại VPBank dưới sự hướng dẫn của cán bộ tín dụng phòng tín dụng cá nhân, tôi đã học tập, tìm hiểu và nghiên cứu đươc nhiều thông tin thực tế hữu ích. Trong đó, tôi đặc biệt quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân. Theo em, bài toán lớn đặt ra với Ngân hàng là việc tìm hiểu cách thức thẩm định các hồ sơ tín dụng cá nhân chính xác để tránh những tổn thất đáng tiếc về phía ngân hàng cũng như cân đối sự thích hợp tối đa giữa các nhu cầu tín dụng cá nhân. Chất lượng thầm định là vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu và sử dụng triệt để tại các ngân hàng. Nâng cao chất lượng thầm định.tín dụnglà nâng cao hiệu quả hoạt động của chính ngân hàng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo TS. Đinh Đào Ánh Thủy đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt thời gian qua.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi có tên là “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh VPBANK ” được chia thành 2 phần và trình bày như sau:
Chương I: Thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBANK
Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBANK
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 410
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 454
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 98
👁 Lượt xem: 1303
⬇ Lượt tải: 23
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 655
⬇ Lượt tải: 22
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 595
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 41
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 343
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 352
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 53
👁 Lượt xem: 402
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 547
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 2570
⬇ Lượt tải: 23
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 369
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 400
⬇ Lượt tải: 18