Mã tài liệu: 257586
Số trang: 168
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 946 Kb
Chuyên mục: Kinh tế thương mại
?Mục Lục
Mở đầu . . . . 1
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển thương mại hàng thực
4
phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là thành viên của wto
1.1.Khái niệm . 4
1.2.Vai trò của thực phẩm sạch và ý nghĩa của việc phát triển thương mại hàng
10
thực phẩm sạch .
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến SX, chế biến và lưu thông hàng thực phẩm sạch. 12
1.4.Quy định pháp lý đối với sản xuất, chế biến và lưu thông hàng thực phẩm sạch. 15
1.5.Tổng quan về thương mại hàng thực phẩm ở một số nước trên thế giới. Kinh
23
nghiệm nước ngoài về phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch .
Chương 2: Thực trạng thương mại hàng thực phẩm sạch ở Việt
44
nam từ năm 2002 đến năm 2007 .
2.1. Thực trạng sản xuất và chế biến hàng thực phẩm . 44
2.2. Thực trạng lưu thông hàng thực phẩm . 58
2.3. Thực trạng những quy định pháp lý liên quan đến sản xuất, chế biến, lưu
79
thông trong nước và xuất nhập khẩu hàng thực phẩm
chương 3: GiảI pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch ở
89
việt nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 .
3.1. Dự báo những nhân tố ảnh hưởng và xu hướng phát triển thương mại hàng
89
thực phẩm sạch . . .
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch . 96
3.3. Kiến nghị các giải pháp phát triển thương mại thực phẩm sạch 97
3.3.1.Giải pháp về sản xuất và chế biến hàng thực phẩm sạch . 97
3.3.2.Giải pháp về vận chuyển, bảo quản, phân phối nội địa hàng thực phẩm . 107
3.3.3.Giải pháp về xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm sạch . 112
3.3.4. Giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến sản xuất, chế biến, lưu
117
thông trong nước và xuất, nhập khẩu hàng thực phẩm sạch
3.3.5.Giải pháp về nâng cao nhận thức của toàn xã hội về sản xuất, chế biến, phân
121
phối và tiêu dùng hàng thực phẩm sạch
Kết luận . 123
Phụ lục . . 125
Tài liệu tham khảo .
Mở đầu
Sự cần thiết nghiên cứu
Thực phẩm là một loại hàng hoá mà hầu hết mọi người bình thường đều phải
dùng, đó là những sản phẩm đã hoặc chưa qua chế biến được con người sử dụng, bao
gồm đồ ăn, uống, nhai, ngậm, hút và các sản phẩm được sử dụng để sản xuất, chế
biến hoặc xử lý thực phẩm. Thực phẩm có tác động trực tiếp đến sức khoẻ, sự sinh
tồn và phát triển của con người.
Nền kinh tế phát triển ở trình độ nào với quy mô nào thì sản xuất và lưu thông
hàng thực phẩm đều được quan tâm và chú trọng. Nước ta, với dân số trên 85 triệu
người, thu nhập bình quân đầu người đến nay đã đạt gần 1000 USD/năm, chi tiêu
cho lương thực thực phẩm chiếm tỷ lệ tương đối cao trong chi tiêu tiêu dùng, đã và
sẽ tiếp tục tạo ra nhu cầu và sức mua lớn đối với hàng thực phẩm, đặc biệt là hàng
thực phẩm sạch thực phẩm đáp ứng được yêu cầu VSATTP cho người sử dụng.
Chúng ta có nhiều lợi thế và tiềm năng trong sản xuất và chế biến hàng thực
phẩm, đã tạo nên nguồn cung phong phú không chỉ đáp ứng cho nhu cầu nội địa mà
cả cho xuất khẩu. Đến nay, Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới, các hàng rào và rào cản thương mại được dỡ bỏ đã đem lại nhiều cơ hội và
thách thức đối với việc sản xuất và phân phối hàng thực phẩm đặc biệt là thực phẩm
sạch đối với các doanh nghiệp trong nước.
Ngày nay, trên thị trường hàng thực phẩm được cung ứng đa dạng về chủng
loại, chất lượng và nguồn gốc xuất xứ. Người tiêu dùng ngày càng có nhiều cơ hội
trong lựa chọn hàng hoá này, tuy nhiên không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới
mối quan ngại ngày càng gia tăng đối với việc sản xuất và phân phối hàng thực
phẩm không sạch, không bảo đảm vệ sinh an toàn, thậm chí đem lại những hiểm hoạ
và tác động xấu đến sức khoẻ của con người.
Mặc dù đã có những quy định pháp lý và những cam kết về vệ sinh an toàn
thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, đầu tư, nhưng trên thực tế
hàng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn, gây tổn hại về sức khỏe, tinh thần
và tính mạng của người tiêu dùng vẫn được sản xuất, chế biến và lưu thông. Trước
thực tiễn sản xuất, chế biến, lưu thông và tiêu dùng hàng thực phẩm còn mang tính
đa diện, mang đến những lợi ích cũng như thiệt hại cho cộng đồng, để phát triển
thương mại hàng thực phẩm sạch nhằm hướng tới bảo đảm và ngày càng đem đến
lợi ích nhiều hơn cho người tiêu dùng, lành mạnh hoá trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh, xuất, nhập khẩu hàng thực phẩm, đồng thời hoà nhập với môi trường kinh
doanh quốc tế, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất định hướng và
giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới đang trở nên cần thiết và cấp bách.
1
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
Hàng thực phẩm luôn là mối quan tâm của cộng đồng, nhất là trong điều kiện
phát triển kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật và hội nhập kinh tế quốc tế trên quy mô
rộng với tốc độ nhanh như hiện nay, vì vậy, nghiên cứu về hàng thực phẩm là chủ đề
của nhiều công trình trong và ngoài nước trên nhiều góc độ nghiên cứu và tiếp cận
khác nhau.
Tuy nhiên, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất những định hướng
và giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, là một cách tiếp cận mới khi nghiên
cứu về thương mại hàng thực phẩm sạch.
Mục tiêu nghiên cứu:
ư Đánh giá thực trạng thương mại hàng thực phẩm sạch trong thời gian qua ở
nước ta.
ư Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch
trong thời gian tới ở nước ta.
Phương pháp nghiên cứu:
ư Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và phân tích
ư Nghiên cứu tài liệu
ư Phương pháp chuyên gia
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
ư Đối tượng nghiên cứu: Thương mại hàng thực phẩm sạch ở Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
ư Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Không nghiên cứu toàn bộ hàng thực phẩm, chỉ nghiên cứu
một số nhóm hàng thực phẩm chủ yếu, bao gồm cả thực phẩm tươi sống và thực
phẩm chế biến. Chỉ nghiên cứu thực phẩm sạch dùng cho người, chưa đề cập đến
thực phẩm cho chăn nuôi.
Tổng quan về thực trạng sản xuất, chế biến, tập trung đánh giá thực trạng lưu
thông phân phối, xuất nhập khẩu hàng thực phẩm sạch ở nước ta.
+ Về không gian: Nghiên cứu thương mại hàng thực phẩm sạch ở Việt Nam.
+ Về thời gian: nghiên cứu thương mại hàng thực phẩm sạch ở Việt Nam từ
năm 2002 đến 2007. Đề xuất giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch
áp dụng đến năm 2015 và định hướng đến 2020.
Nội dung nghiên cứu:
2
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch trong
điều kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
Chương II: Thực trạng thương mại hàng thực phẩm sạch ở Việt Nam từ năm
2002 đến 2007
Chương III: Giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch ở Việt Nam
đến năm 2015 định hướng đến 202
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 541
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 409
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 461
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 103
👁 Lượt xem: 475
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 120
👁 Lượt xem: 308
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 31
👁 Lượt xem: 384
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 168
👁 Lượt xem: 340
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 90
👁 Lượt xem: 289
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 45
👁 Lượt xem: 403
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 45
👁 Lượt xem: 104
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 45
👁 Lượt xem: 372
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 456
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 168
👁 Lượt xem: 500
⬇ Lượt tải: 18