Mã tài liệu: 283957
Số trang: 59
Định dạng: zip
Dung lượng file: 470 Kb
Chuyên mục: Kinh tế đầu tư
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Những khái niệm chung
1.1Khái niệm về đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới. Hoạt động đầu tư nước ngoài trong từng giai đoạn lịch sử, mang những đặc điểm riêng phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất, phụ thuộc vào thực tiễn ở mỗi quốc gia. Do vậy, quan niệm về đầu tư nước ngoài cũng được nhìn nhận khác nhau trong luật pháp của mỗi nước.
Khái niệm chung nhất thường được các nước sử dụng là: Đầu tư nước ngoài là một hình thức của hoạt động kinh tế quốc tế, trong đó diễn ra việc di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. Vốn di chuyển này được gọi là vốn đầu tư nước ngoài. Nó có thể là vốn của một tổ chức quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), hoặc số vốn đó có thể thuộc một quốc gia hay của một cá nhân. Vốn đầu tư nước ngoài này có thể bằng tiền (ngoại tệ mạnh, tiền nội địa), có thể bằng hiện vật cụ thể như sức lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, sáng chế, nhãn hiệu, uy tín hàng hoá,... và các phương tiện đầu tư đặc biệt khác như cổ phiếu, vàng bạc, đá quý.
Về hình thức đầu tư nước ngoài có rất nhiều cách phân loại. Nhưng hiện nay việc phân loại được thực hiện dựa chủ yếu vào phương thức đầu tư. Theo cách phân loại này có thể thấy đầu tư nước ngoài được biểu hiện chủ yếu dưới bốn hình thức sau đây:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đầu tư gián tiếp
- Tín dụng quốc tế
- Tài trợ phát triển chính thức
1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment)
Theo quan niệm có tính tổng quan, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế, trong đó, công ty (thường là công ty đa quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh ở nước khác, đầu tư để mở rộng thị trường, thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý các quyết định kinh doanh cùng các đối tác nước sở tại cùng chia sẻ rủi ro và hưởng lợi nhuận.
Số vốn đóng góp tối thiểu này được quy định tuỳ theo luật của từng nước. Ví dụ Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án đầu tư. ở Mỹ tỷ lệ quy định này là 25%. Quyền quản lý, điều hành trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức độ góp vốn.
Đối với các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp hoàn toàn do nhà đầu tư nước ngoài điều hành công việc sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận hoặc thua lỗ được chia theo tỉ lệ đóng góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế lợi tức cho nước sở tại.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện qua các hình thức như:
- Đóng góp vốn để xây dựng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới. Chẳng hạn, ở Việt Nam đã và đang hình thành một số pháp nhân mới trên cơ sở đầu tư trực tiếp nước ngoài như Công ty liên doanh sản xuất ô tô Hoà bình, liên doanh sản xuất ô tô DAEWOO, Trung tâm thương mại Daena...
- Mua lại một phần hoặc toàn bộ các xí nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động, trang bị thêm, tổ chức lại quá trình sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả kinh tế cao hơn. Ví dụ ở Mỹ, theo các chuyên gia Mỹ đánh giá trong giai đoạn 1951-1991 Nhật đã đầu tư vào Mỹ là 148,6 tỷ USD, qua đó đã mua lại nhiều công ty, xí nghiệp có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các cơ sở kinh tế này.
- Mua cổ phiếu của các công ty với số lượng lớn, giá trị cao, biến công ty này thành công ty của mình.
Ở Việt Nam, luật đầu tư nước ngoài được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua từ năm 1987, và được sửa đổi bổ sung bốn lần, lần đầu vào tháng 6/1990, lần thứ hai vào tháng 12/1992, lần thứ ba vào tháng 11/1996 và lần thứ tư vao tháng 05/2000, theo hướng ngày càng thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào Việt Nam.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với Việt Nam hoặc tự mình kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện qua ba hình thức chủ yếu sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 306
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 377
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 406
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 39
👁 Lượt xem: 464
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 124
👁 Lượt xem: 569
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 68
👁 Lượt xem: 312
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 435
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 104
👁 Lượt xem: 525
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 38
👁 Lượt xem: 353
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 435
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 330
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 87
👁 Lượt xem: 296
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 306
⬇ Lượt tải: 16