Luân văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Hà Đức Trụ
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Hà nội, ngày tháng năm 2009 17
CHƯƠNG I 18
Lí LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 18
I. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doang nghiệp sản xuất 18
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 18
1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất 18
Chi phí sản xuất là những chi phí mà Doanh nghiệp chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm, như: chi phí về nguyên liệu, vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao máy móc, tiết bị, chi pdis dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền để phục vụ quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nhất định. 18
1.2. Phương pháp phân loại sản xuất 18
Trong thực tế, chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khỏc nhau về công dụng, vai trò,…trong quá trình kinh doanh. Vậy để quản lý và kiểm tra chặt chẽ thực hiện các định mức chi phí, tính toán được hiệu quả, tiếc kiệm chi phí từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tựy theo yêu cầu công tác hoạch toán và quản lý. Về hoạch toán chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau 18
a. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào nội dung và tính chất kinh tếcủa chi phí 18
Để phụ vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau: 18
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế… Sử dụng vào SXKD (trừ giá trị không dùng đến nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu) 18
- Chi phí nhân công: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. 19
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. 19
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền doanh nghiệp chi ra trong kỳ cho nhà cung cấp dịch vụ như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí vận chuyển bốc dỡ thuê ngoài, tư vấn, quảng cỏo… 19
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. 19
Cách phân loại trên giúp Doanh nghiệp biết được kết cấu tỷ trọng của loại chi phí doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ, thông qua đó đánh giá phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí nhằm thực hiện tốt công tác quản lý. 19
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí 19
Theo cách này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Các chi phí được chia ra như sau: 19
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 19
- Chi phí nhân công trực tiếp 19
- Chi phí sản xuất chung 19
Cách phân loại này nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. 19
c. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí 19
Với cách phân loại này chi phí bao gồm 19
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ nhất định, những chi phí này kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chiụ chi phí. 19
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm nhiều công việc lao vụ thực hiện, những chi phí này kế toán cần phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp. 20
Cách phân loại này không cố định mà tựy thuộc vào đặc điểm của từng ngành công nghiệp giúp cho việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý. 20
Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng cách quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp, trong từng kỳ nhất định. 20
2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 20
2.1. Khái niệm gớa thành sản phẩm 20
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật húa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… hoàn thành trong một kỳ nhất định. 20
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 20
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, hoạch toán và kế hoạch húa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng húa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. 20
a. Phân loại giá thành theo cơ sở dữ liệu và thời điểm tính giá thành 20
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định các nguyên nhân tăng giảm định mức chi phí trong kỳ kế hoạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho thích hợp. 20
- Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất chế tạo sản phẩm, giá thành định mức bình quân tiên tiến, phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch do đó được xác định dựa trên mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. 20
- Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở chi phí sản xuất và số lượng sản phẩm (công việc, dịch vụ) được tính theo kế hoạch. Do đó, nú là mục tiêu phấn đấu để tiếc kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm của đơn vị. 21
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất dựa trên chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm đó. Giá thành thực tế của sản phẩm phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời là cơ sở cho nhà quản lý ra quyết định, xây dựng kế hoạch giá thành cho kỳ tiếp theo. 21
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán 21
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phẩn ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đây là căn cứ tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất. 21
Giá thành toàn bộ: là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc SX tiêu thụ sản phẩm ( chi phí sản xuất quản lý, bán hàng). Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động SXKD của Doanh nghiệp. 21
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 21
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có bản chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không phải là một mà có sự khác nhau về lượng, về thời gian và thể hiện qua các điểm sau: 21
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kì nhất định đã phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, dịch vụ, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). Hơn nữa, theo quy định một số chi phí không được tính vào giá thành mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính. 21
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liờn quan đến những sản phẩmđã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. 22
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. 22
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 22
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác chi phí sản xuất và tính giá thành. Lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có tác dụng tốt trong việc tăng cường quản lý sản xuất và quá trình chi phí cho việc hoạch toán nội bộ và hoạch toán toàn doanh nghiệp. 22
1. Đối tượng tập hợp chi phí 22
Trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, với nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, nú phát sinh ở đặc diểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo sản phẩm, việc tạo ra sản phẩm được thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo công trình công nghệ sản xuất khác nhau của doanh nghiệp. 22
Đối tượng tập hợp chi phí là giới hạn có tính tương đối, kế toán mở sổ chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hoạch toán. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: 22
Ø Phân xưởng hay bộ phận sản xuất 22
Ø Quy trình công nghệ 22
Ø Nhóm sản phẩm, sản phẩm, chi tiết sản phẩm 22
Ø Đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình 22
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý, có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ công tác giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác. 23
2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất 23
Thông qua 4 bước sau: 23
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp với đối tượng sử dụng. 23
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh daonh phụ có liên quan, phương pháp trực tiếp cho đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành dịch vụ lao vụ. 23
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính do các sản phẩm có liên quan. 23
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 23
3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 23
Phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại CPSX theo khoản mục trong phạm vi và giới hạn đối tượng hoạch toán chi phí theo phương pháp này. 23
Kế toàn dụng các tài khoản sau: 23
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp 23
- TK 627: Chi phí sản xuất chung 23
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 23
3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) 23
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. 23
Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên các chứng từ cú liên quan đến NVLTT để ghi theo đúng đối tượng có liên quan. 23
Trong tập hợp CPNVLTT cho từng đối tượng thì phải chon tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ cho các đối tượng liên quan. 24
TK 621có kết cấu như sau: 24
Bên nợ: Giá thực tế của NVLTT xuất dùng để sản xuõt, chế tạo sản phẩm 24
Bên có: - Trị giá NVL dùng không hết 24
- Trị giá phế liệu thu hồi 24
- Kết chuyển chi phí NVL thực tế đã sử dụng vào các đối tượng chịu chi phí 24
TK 621 cuối kỳ không có số dư. 24
Trình tự kế toán CPNVLTT được thể hiện qua phụ lục 02 24
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) 24
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, lương phụ và các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định, với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. 24
TK 622 có kết cấu như sau: 24
Bên nợ: Phẩn ánh CPNCTT tham gia sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy định phất sinh trong kỳ. 24
Bên có: Kết chuyển CPNCTT và bên Nợ TK154 hoặc TK 631. 24
TK 622 cuối kỳ không có số dư 24
Trình tự kế toán CPNCTT thể hiện qua phụ lục 03 24
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ( CPSXC) 24
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận. 24
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau như chi phí về tiền công, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ… CPXSC cần được tập hợp riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan. 25
TK 627 có kết cấu như sau: 25
Bên nợ: Phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ 25
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung 25
Kết chuyển và phân bổ CPSXC cho các đối tượng chịu chi phí. 25
TK 627 cuối kỳ không có số dư 25
Trình tự kế toán CPSXC thể hiện qua phụ lục 04 25
4. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp 25
Sau khi tập hợp được các CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, kế toán cần kết chuyển tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 25
4.1. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 25
* Kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 25
TK 154 có kết cấu như sau: 25
Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ 25
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí 25
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. 25
Dư nợ: Chi phí thực tế của SP, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành 25
Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX thể hiện qua phụ lục 05 25
4. 2 Đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK 25
* Kế toán sử dụng TK 631 – giá thành sản xuất 25
TK 631 có kết cấu như sau: 26
Bên nợ: Phản ánh giá trị SPDD đầu kỳ và các CPSX phát sinh trong kỳ liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. 26
Bên có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 26
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành 26
Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm CP từ sản xuất. 26
TK 631 cuối kỳ không có số dư 26
Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK thể hiện qua phụ lục 06 26
5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 26
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất và còn gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm. Việc đánh giá SPDD cuối kỳ tạo điều kiện quan trọng để xác định giá thành sản phẩm. 26
Tựy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng Doang nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể được đánh giá theo phương pháp sau: 26
5.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 26
Theo phương pháp này chỉ tính cho những sản phẩm làm dở cuối kỳ phần CPNVLTT, còn các chi phí khác như CPNCTT, CPSXC tính cho cả sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 26
Công thức: 26
Phương pháp này tính đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít nhưng mức độ chính xác không cao vì chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng không lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. 27
5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 27
Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ CPSX trong kỳ theo mức độ hoàn thành tương đương. Do đó phải chính xác số sản phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó quy đổi số sản phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để xác định chi phí cho sản phẩm dở dang như sau: 27
Giá trị SPDD cuối kỳ = Chi phí NVLTT + Chi phí khác 27
· Đối với CPSX bổ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ 27
· Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính theo mức độ hoàn thành 27
Phương pháp này cho kết quả chính xác cao nhưng khối lượng tính toán nhiều, phức tạp. Phương pháp này thích hợp với những Doanh nghiệp chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng không lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. 27
5. 3 . Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo 50% chi phí chế biến 27
Theo phương pháp này, chi phí nguyên vật liệu chính được tính cho sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế hoặc chi phí định mức. Đối với các chi phí chế biến đơn giản cho việc tính toán, ta lỏy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ. 28
Phương pháp này chỉ nen áp dụng ở doanh nghiệp mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm. 28
III. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 28
1. Đối tượng tính giá thành 28
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tình giá thành sản phẩm. Trong Doanh nghiệp đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. 28
Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ đặc điểm cơ cấu tổ chức sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu hoạch toán kinh tế và quản lý Doanh nghiệp. 28
Trong Doanh nghiệp sản xuất, tựy theo đặc ddiiemr tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: 28
Ø Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành. 28
Ø Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất. 28
Ø Từng công trình, hạng mục công trình. 28
2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 28
Có nhiều phương pháp tính giá thành. Muốn tính, áp dụng phương pháp tính giá thành hợp nhất đối với Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ. Trong thực tế, Các Doanh nghiệp thường có các loại hình sản phẩm khác nhau, do đó phương pháp tính giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Để phân biệt giữa phương pháp tính giá thành với phương pháp tính giá thành khác căn cứ vào: 28
· Đối tượng tính giá thành. 28
· Kỳ tính giá thành. 28
· Phương pháp chi phí sản xuất giữa thành phẩm và sản phẩm dở dang. 29
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn(phương pháp tính trực tiếp) 29
Theo phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Đối tượng tính giá thành tương ướng phù hợp đối với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. 29
Công thức: 29
Tổng giá thành SP Giá trị SPDD Chi phí sản xuất Giá trị 29
lao vụ = đầu kỳ + phát sinh trong - SPDD 29
sản xuất thực tế kỳ trong kỳ 29
2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước 29
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất phải trái qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tục theo một trình tự nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định. Chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục. 29
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn, từng phân xưởng sản xuất. 29
Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng hoặc có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giag đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. 29
Kỳ tính giá thành hàng tháng vào ngày cuối tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Tựy vào việc xác định đối tượng tính giá thành chia làm 2 trường hợp sau: 29
· Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm 29
· Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm 29
a. Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm 29
Theo phương pháp này, để tính được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối, kế toán phải làn lượt tính giá thành nửa thành phẩm của từng giai đoạn trước và chuyển giai đoan sau. Cứ tiếp tục cho tới khi tính được giá thành của thành phẩm của giai đoạn cuối cùng. 30
Trình tự tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng được biểu hiện qua phụ lục 07 30
b. Phương pháp giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm 30
Phương pháp chỉ áp dụng đối với các Doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng, không tính giá thành của nửa thành phẩm của các bước công nghệ trước đó và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn việc kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành của sản phẩm được tiến hành song song. 30
Trình tự tính giá thành không tính giá nửa thành phẩm thể hiện qua phụ lục 08 30
2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 30
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các Doanh nghiệp có tổ chức đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng hơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng để hoàn thành. 30
Nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó để khi hình thành tổng hợp chi phí sản xuất cả tháng lại sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. 30
2.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 30
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một nội quy trình công nghệ sản xuất và cùng sử dụng một loại NVL nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra. Để tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành các bước sau: 30
Tổng số lượng quy đổi = Số lượng thực tế SP ( i ) x Hệ số SP ( i ) 30
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm: 31
Sản lượng quy đổi sản phẩm 31
Hệ số phân bổ SP i = 31
Tổng sản lượng quy đổi 31
Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục: 31
2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ 31
Nếu trong một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Để tính giá thành trước hết phải trọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành định mức của sản phẩm theo sản phẩm, theo sản lượng thực tế. 31
Số lượng sản phẩm từng loại 31
2.6. Phương pháp tính giá thành theo định mức 31
Đây là phương pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình, thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiếc kiệm, hiệu quả, hay lãng phí chi phí sản xuất. Ngoài ra, còn giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán để nâng cao hiệu quả công tác kế toán. 31
- Tớnh giá thành định mức sản phẩm: Giá thành định mức sản phẩm được căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. 31
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức: Vì giá thành định mức theo các định mức hiện hành, do vậy khi có thay đổi định mức cần phải tính toán lại theo định mức. 32
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức. Là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi. Số chênh lệch do thoát ly định mức được xác định như: 32
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm. Sau khi tính toán được giá thành định mức chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm tính theo công thức: 32
CHƯƠNG II 32
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ TRẮC ĐỊA 32
BẢN ĐỒ 32
Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp Dịch Vụ Trắc Địa Bản Đồ 32
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Dịch Vụ Trắc Địa Bản Đồ 32
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 32
1.2. Chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp 33
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp: 34
1.4. Tình hình tổ chức bộ máy kế toàn tại xí nghiệp: 35
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong năm 2006 – 2007 (phụ lục 01) 36
III. Thực trạng kế toán tại Xí nghiệp Dịch Vụ Trắc Địa Bản Đồ 36
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 36
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp 36
1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 36
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp 37
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 39
2.2.1. Phương pháp tính lương 40
2.2.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ 42
2.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 42
2.3. Hoạch toán chi phí sản xuất chung 44
2.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng 44
2.3.2. Chi phí vật liệu 45
2.3.3. Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất 45
2.3.4. Chi phí khấu hao TSCĐ 45
2.3.5. Chi phí sản xuất chung khác 46
3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành tại xí nghiệp Dịch Vụ Trắc Địa Bản Đồ 47
3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm 47
3.2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 47
3.3. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 48
CHƯƠNG III 49
I. NHẬN XẫT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP 49
1. Ưu điểm 49
2. Hạn chế 51
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐểNG GểP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ 52
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong năm 2006 – 2007 58
Đvt: đồng 58
Phụ lục 02: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 60
1
PAGE1PAGE1Phụ lục 03PAGE1: PAGE1 Kế toán chi phí nhân công trực tiếpPAGE1PAGE1PAGE1PAGE1 60
( BHXH, BHYT, KPCĐ) 61
1
PAGE1PAGE1Phụ lục 04PAGE1:PAGE1PAGE1Kế toán chi phí sản xuất chungPAGE1PAGE1PAGE1 61
1
PAGE1PAGE1Phụ lục 05PAGE1:PAGE1PAGE1Kế toán tổng hợp chi phí sản xuấtPAGE1 toànPAGE1 doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyênPAGE1PAGE1PAGE1 62
TK 621 TK 154 (chi tiết) TK 152, 138 63
63
Phế liệu thu hồi hoặc bồi 63
Cuối tháng kết chuyển thường phải thu do sản phẩm 63
CPNVLTT hỏng 63
63
TK 622(chi tiết) TK 155(chi tiết) 63
Cuối tháng kết chuyển 63
CPNCTT Thành phẩm nhập kho 63
PHIẾU SẢN XUẤT 69
BẢN TÍNH ĐỊNH MỨC VẬT TƯ THEO TỪNG TÀI LIỆU 71
PHIẾU XUẤT KHO 73
Số lượng 73
CHỨNG TỪ GHI SỔ 74
Số tiền 74
SỔ CÁI 75
Diễn giải 75
Người lập Kế toán trưởng 75
1
PAGE1PAGE1Phụ lục PAGE117PAGE1PAGE1PAGE1 75
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NVL TT THEO TÀI LIỆU 77
1
PAGE1PAGE1Phụ lục PAGE119PAGE1PAGE1PAGE1 77
Bộ phận chế bản, bình bản 78
Bộ phận in 78
Nội dung 79
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG 80
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 81
Cộng 81
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2006 81
Người lập Kế toán trưởng 81
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NCTT THEO TÀI LIỆU 82
CHỨNG TỪ GHI SỔ 84
Bộ phận 86
Người lậpKế toán trưởng Kế toán trưởng 89
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 90
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THEO TÀI LIỆU 91
SỔ CÁI 92
SỔ CHI TIẾT TIẾT KHOẢN 93
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH 94