Mã tài liệu: 248014
Số trang: 26
Định dạng: rar
Dung lượng file: 246 Kb
Chuyên mục: Kế toán - Kiểm toán
BÁO CÁO THỰC TẬP TÔNG HỢP
I . Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thực phẩm miền bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bo Thương mại hoàn toàn tự chủ về tài chính, hạch toán dộc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt nam
Công ty thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là Northern Foodstuff company (FONEXIM) . Trụ sở công ty đóng tại 203 Minh khai – Hai bà trung – hà nội và 210 Trần Quang Khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội .
Công ty được thành lập theo quyết định số 699/TM- TCCB ngày 13/8/1996 của Bộ thương mại trên cơ sở sáp nhập 6 đơn vị sau:
Công ty Thực Phẩm Miền Bắc
Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
Công ty Thực Phẩm xuất khẩu Nam Hà
Xí nghiệp Thực Phẩm Thăng Long
Trại chăn nuôi cấp 1 Thái Bình
Chi nhánh thực phẩm 210 Trần Quang Khải
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cũng như tất cả các doanh nghiệp nhà nước khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thực phẩm miền bắc đều được thực hiện theo kế hoạch của cấp trên đưa xuống . Nhà nước bao đầu vào và bao luôn cả đâu ra . Lúc đó, người ta không mấy quan tâm đến làm thế nào để tăng năng suất lao động cũng như làm thế nào để lợi nhuận của công ty đạt mức cao nhất . Hoạt động kinh doanh co lãi thì càng tốt còn lỗ thì đã có nhà nước chịu . Kết quả của kiểu quản lý này dẫn tới tình trạng hàng năm Công ty vẫn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và hoàn thành vượt mức kế hoạch nhưng chưa phát huy được hết khả năng và tiềm lực của mình
Đại hội Đảng VI đã mở ra một thời kỳ mới, đánh dấu một bước chuyển đối với nền kinh tế đất nước và tạo đà cho sư phát triển của các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty Thực Phẩm Miền Bắc, đó là do sự chuyển đổi tử cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.Nhà nước kiểm soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật . Các doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán độc lập, điều hành trực tiếp sản xuất chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua cơ chế nộp thuế . Cơ chế thị trường tạo ra tính cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực : kỹ thuật công nghệ, chất lượng sản phẩm, thị phần đòi hỏi thích ứng cao độ, nếu không sẽ bị loại ngay ra khỏi thương trường . Nhận thức được cơ hội và những thách thức, khó khăn nên ngay từ đầu khi mới thành lập, công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn, đồng thời phát huy hết lợi thế của mình . Nhờ đó công ty đã nhanh chóng hoà nhập, thích ứng với cơ chế mới, từng bước khẳng định vị trí và vai trò của mình trên thị trường .
2. Lĩnh vực kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quyết định số 945/TM/TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ thương mại quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty . Công ty hoạt động theo luật pháp của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luật doanh nghiệp và các điều lệ quy định của Bộ thương mại .
2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Hiện nay công ty đang hoạt động trên cả 3 lĩnh vực chính đólà: kinh doanh hàng hoá kinh doanh dịch vụ và sản xuất.
2.1.1. Về hoạt động kinh doanh
Mặt hàng chủ yếu của công ty đó là: đường, sữa, dầu ăn, bột mì, bánh kẹo các loại thuốc lá cao su các loại công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng điểm bán hàng từ hơn chục đầu mối với 700 điểm bán hàng khi mới thành lập đến nay công ty đã có 21 đơn vị cơ sở bao gồm ch nhánh trung tâm cửa hàng nhà máy, xí nghiệp, trạm kinh doanh ở khắp các tỉnh cả nước với hơn 15000 điểm bán hàng.
Công ty đã áp dụng biện pháp đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh với cac mặt hàng truyền thống như đường sửa bia rượu bánh kẹo đến nay công ty đã kinh doanh thuốc lá ngô sắn gạo tấm cám lạc đạu cao su xi măng và các mặt hàng khác với số lượng lớn.
Bên cạnh dó công ty đã mua sắm phương tiện vạn tải, xây dựng kho bãi từ 2 chiếc xe từ năm 1996 đến nay công ty đã có hơn bốn chục đầu xe với năng lực vận tải hàng trăm tấn hàng hoá khi mới thành lập công ty năm 1996 chỉ mới 9000m2 kho chủ yếu tập trung tại hà nội đến nay diện tích kho đã lên đến 15000m2 ở tại các vùng trong nước.
Trong hoạt động kinh doanh công tác mở rộng thị trường ngoài nước luôn được công ty hết sức chú trọng trong những năm qua công ty đã tăng cường xuất khẩu ra nước ngoái với lượng hàng hoá lớn năm 1996 công ty chỉ có quan hệ với 4 thị trường xuất khẩu chính đó là trung quốc , nhật bản, ấn độ, pháp với bốn năm mặt hàng xuát khẩu đến năm 2001công ty đã có quan hệ buôn bán với gần 20 nước và vùng lãnh thổ với số lượng vài chục mặt hàng khác nhau.
2.2.2. Về hoạt động sản xuất
Công ty đã củng cố sắp xếp lại các đơn vị sản xuất theo chuyên môn hoá từng ngành hàng nhóm hàng đến năm 1998 các xí nghiệp sản xuất của công ty đã sắp xếp lại theo từng nhóm hàng chủ yếu sau đây sản xuất, bia, rượu, sản xuất thực phẩm nguội, sản xuất bánh kẹo, sản xuất mì sợi, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc .
Công ty đã cải tạo nâng cấp và đầu tư trang thiết bị mở rộng quy mô sẩn xuất khi mới thành lập doanh nghiệp mới chỉ có 5 xưởng sẩn xuất bia 1 xí nghiệp chế biến mì sợi, một xí nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc 1 xưởng chế biến thực phẩm nguội, 1 xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, nhưng các thiết bị sản xuất đều cụ kỷ lạc hậu năng suất thấp, sản phẩm sản xuất ra khônh phù hợp với người tiêu dùng.
Từ năm 1996 - 1998 đơn vị đã sát nhập các phân xưởng sản xuất bia làm một đồng thời đầu tư mới và nâng cấp mơí và nâng cấp các thiết bị sản xuất nâng cao công suất lên 4 - 5 lần so với dây chuyền cũ đặc biệt từ năm 1997 công ty đã khánh thành nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo nương kho với dây chuyền thiết bị tien tiến của liên bang đức công suất 3000 nghìn tấn / năm, năm 1999 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu vang cao cấp với công suất 5 triệu lít / năm dầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất thực phẩm nguội.
Bên cạnh đó công tác thị trường với các phương pháp linh hoạt, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại để tăng sức canh tranh với hấp dẩn của sản phẩm đồng thời thường xuyên cải tiến mẩu mã các sản phẩm nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng tiêu thụ và năng lực với sản xuất các mặt hàng hiện có
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 332
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 371
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 426
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 438
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 423
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 265
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 508
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 594
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 31
👁 Lượt xem: 624
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 139
⬇ Lượt tải: 6
📎 Số trang: 162
👁 Lượt xem: 369
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 407
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 248
⬇ Lượt tải: 16