Chương I: Tổng quan về TH
I. Khái niệm TH
- Theo tiếng Hán: “Triết” là trí (trí tuệ), là sự hiểu biết sâu sắc của con người, đi đến đạo lý của sự vật.
- Theo tiếng Ấn Độ: “Triết” là sự chiêm nghiệm, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải
- Theo tiếng Hy Lạp cổ: “Triết” là yêu mến sự thông thái. Nhà triết học được coi là nhà thông thái, có khả năng nhận thức được chân lý, làm sáng tỏ được bản chất của sự vật
=> Theo CN Mac-Lờnin: Triết học là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí và vai trò của con người trong thế giới đó.
II. Vai trò của Triết học trong đời sống xã hội
1. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của TH
- Chức năng thế giới quan
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới xung quanh, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
Thế giới quan là nhân tố định hướng cho con người tiếp tục quá trình nhận thức thế giới xunh quanh, cũng như tự nhận thức bản thân mình, và đặc biệt là từ đó con người xác định thái độ, cách thức hoạt động và sinh sống của mình. Thế giới quan đúng đắn là tiền đề hình thành nhân sinh quan tích cực tiến bộ.
- Chức năng phương pháp luận
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo, định hướng cho con người trong quá trình tìm tũi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và trong thực tiễn, và do đó, nú có ý nghĩa quyết định đối với thành bại trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người
Phương pháp luận của triết học là phương pháp luận chung nhất. Trong triết học, thế giới quan và phương pháp luận không tách rời nhau. Bất cứ lý luận triết học nào, khi lý giải về thế giới xung quanh và bản thân con người, đồng thời cũng thể hiện một phương pháp luận nhất định, chỉ đạo cho việc xây dựng và vận dụng phương pháp luận.
Mỗi hệ thống triết học không chỉ là một thế giới quan nhất định, mà còn là phương pháp luận chung nhất trong việc xem xét thế giới
Mỗi quan điểm triết học đồng thời là một nguyên tắc phương pháp luận, là lý luận về phương pháp
2. Vai trò của triết học đối với các khoa học cụ thể và đối với tư duy lý luận
Sự hình thành, phát triển của triết học không thể tách rời sự phát triển của khoa học cụ thể, nú là thế giới quan và phương pháp luận cho khoa học cụ thể, là cơ sở lý luận cho các khoa học cụ thể trong việc đánh giá thành tựu đã đạt được, cũng như vạch ra phương hướng, phương pháp cho quá trình nghiên cứu khoa học cụ thể
Trong lịch sử triết học, chủ nghĩa duy vật đóng vai trò tích cực đối với sự phát triển của khoa học, ngược lại chủ nghĩa duy tâm thường được sử dụng làm công cụ biện hộ cho tôn giáo và cản trở khoa học phát triển
Chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX đã làm cho quan điểm “triết học là khoa học của các khoa học” và phương pháp tư duy siêu hình không còn phù hợp nữa. CN DVBC luôn gắn liền với các thành tựu khoa học hiện đại, nú đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của khoa học hiện đại, nú là thế giới quan và phương pháp luận thật sự khoa học cho các khoa học cụ thể
Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang đạt được nhiều thành tựu to lớn làm thay đổi sâu sắc nhiều mặt của đời sống xã hội, tình hình thế giới đang có nhiều biến động phức tạp thì nắm vững thế giới quan và phương pháp DVBC càng có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, CN DVBC không thể thay thế được các khoa học khác. Theo yêu cầu của sự phát triển đòi hỏi phải có sự liên minh chặt chẽ giữa triết học với các khoa học khác
Triết học không chỉ có vai trò to lớn đối với khoa học cụ thể, mà còn có vai trò to lớn đối với rèn luyện năng lực tư duy của con người.
Câu hỏi liên quan
Câu 1: Triết học là gì? Trình bầy nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của TH?
* Triết học là hệ thống những quan niệm, quan điểm chung của con người về thế giới (Tự nhiên, xã hội và tư duy) và về vai trò của con người trong thế giới đó.
Quan niệm chung của con người về thế giới là vấn đề thế giới qua Triết học hay còn gọi là bản thể luận Triết học
Vai trò của con người trong thế giới đó là vấn đề nhận thức luân triết học vì con người có nhận thức được thế giới thì mới có thể cải tạo được thế giới và mới làm chủ được bản thân mình (phương pháp luận)
- Như vậy triết học bao gồm cả hai vấn đề thế giới quan và phương pháp luận hay bản thể luận hay nhận thức luận.
+ Nguồn gốc nhận thức: Đứng trước thế giới rộng lớn bao la, các sự vật, hiện tượng phong phú đa dạng, muôn hình muôn vẻ, con người có nhu cầu phải nhận thức thế giới ấy, phải giải đáp các vấn đề thế giới ấy từ đâu mà ra, nú tồn tại và phát triển như thế nào, các sự vật ra đời, tồn tại và mất đi có tuân theo quy luật nào không? Trả lời các câu hỏi ấy chính là Triết học
- Mặt khác TH là một hình thái ý thức xã hội có tính chất khái quát và tính trừu tượng cao. Do đó TH chỉ xuất hiện khi con người đã có trình độ tư duy trừu tượng phát triển ở mức độ nhất định.
- Nguồn gốc xã hội
+ TH ra đời gắn liền với xã hội có giai cấp xã hội chiếm hữu nô lệ xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có TH.
- Sự phát triển của sản xuất, sự phân chia xã hội thành 2 giai cấp cơ bản đối lập nhau: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ, sự phân chia lao động trí óc và lao động chân tay là điều kiện vật chất cho sự ra đời của TH.
- Giai cấp thống trị có điều kiện về kinh tế cũng có điều kiện nghiên cứu TH. Do đó TH bao giờ cũng là thế giới quan của 1 giai cấp nhất định, giai cấp nào thống trị về kinh tế cũng thống trị về tinh thần tư tưởng trong xã hội
Câu 2: Trình bày vai trò của TH đối với đời sống xã hội nói chung và đối với sự phát triển khoa học nói riêng
Vai trò của TH đối với đời sống xã hội
Với tư cách là khoa học về thế giới quan và phương pháp luận, TH có nhiệm vụ giải thích thế giới, nú cung cấp cho chúng ta cách nhìn nhận, xem xét thế giới từ đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Tuy nhiên các trường phái TH khác nhau sẽ có vai trò khác nhau đối với đời sống xã hội cụ thể là:
- TH duy tâm nhìn chung do cách giải thích k đúng về thế giới hiện thực, k phản ánh được quy luật khách quan của thế giới do đó nú k có ý nghĩa đối với đời sống xã hội
+ TH duy vật vì xuất phát từ bản thân thế giới hiện thực đã giải thích, nhìn chung TH duy vật đã phản ánh được quy luật khách quan, nú có vai trò chỉ đạo thực tiễn của con người để cải tạo thế giới phù hợp với quy luật của thế giới hiện thực. Do đó TH duy vật có ý nghĩa đối với đời sống xã hội
+ TH Mác Lê nin là TH khoa học, giải thích đúng thế giới và chỉ ra phương pháp giúp con người cải tạo thế giới có hiệu quả, cho nên TH Mác Lê nin có ý nghĩa rất to lớn đối với đời sống xã hội
* Vai trò của TH đối với sự phát triển khoa học
- TH cung cấp phương pháp nghiên cứu cho các khoa học cụ thể (KH tự nhiên và KH xã hội). Mặt khác TH cũng đưa vào khoa học cụ thể để làm căn cứ, tài liệu cho sự khái quát lý luận của mình. Vai trò của TH đối với khoa học là ở chỗ nú cung cấp cho khoa học phương pháp nghiên cứu (Có 2 phương pháp chủ yếu là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình). Chỉ có phương pháp biện chứng mới có ý nghĩa to lớn đối với khoa học. Còn phương pháp siêu hình chỉ có ý nghĩa đối với khoa học phân tích
- Trong các hệ thống TH Mác Lê nin có vai tò quan trọng đối với khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội ở chỗ:
+ TH Mác Lê nin cung cấp phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp đúng đắn nhất giúp các khoa học cụ thể nghiên cứu các lĩnh vực của thế giới khách quan
+ Nhờ có phương pháp biện chứng duy vật mà nhiều nhà khoa học liên ngành ra đời. Nhưng khoa học này là những khoa học giúp mình nú có nhiệm vụ nghiên cứu những mối quan hệ qua các lĩnh vực của thế giới khách quan. Các khoa học liên ngành như: Lý-Húa, Sinh-Húa, Húa-Sinh, điều khiền học, tâm sinh lý
Câu 3: Phân tích những điều kiện và tiền đề của sự ra đời TH Mác Lờnin
Những điều kiện và tiền đề của TH Mác
- Điều kiện nền kinh tế xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ 19, CNTB đã phát triển thành một hệ thống kinh tế, đặc biệt là ở các nước Tây Âu như Anh, Pháp chính sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ những mâu thuẫn vốn có của nú.
Mâu thuẫn lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
Xã hội húa tư hữu TBCN
Mâu thuẫn này được biểu hiện về mặt xã hội thành đối lập giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Do đó vào những năm 40 của thế kỷ 19 phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ, họ ý thức được lợi ích căn bản của giai cấp mình
Vào thời này sự xuất hiện của TH Mác đã làm cho phong trào công nhân chuyển sang một giai đoạn mới
- Những tiền đề lý luận
Mác và Ăngghen đã kế thừa và hoàn thiện những tư tưởng sau
+ TH cổ điển Đức tiêu biểu là: Kant, Heghen, PhơBach
+ Kế thừa kinh tế chính trị học của Anh: Xmit, Ricacđụ…
+ Kế thừa xã hội chủ nghĩa k tưởng của Pháp: Xanhxmụng, Phunờ
+ Đối với Heghen, Mác và Ăngghen đã tước bỏ đi các hình thức thần bí và phát hiện ra 2 nhận hợp lý pháp biến chứng của Heghen