Mã tài liệu: 222408
Số trang: 0
Định dạng: rar
Dung lượng file: 63 Kb
Chuyên mục: Kiến trúc
Bao gồm 2 bản báo cáo của 2 bạn sinh viên đều thực tập tại Thủy điện Hòa Bình.
Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một nội dung rất quan trọng trong chương trình đào tạo của các Trường Đại học . Trong thời gian thực tập sinh viên có điều kiện được tiếp xúc với thực tế sản xuất, được trau rồi, bổ xung, kiểm nghiệm lại kiến thức đã tiếp thu được trong nhưng năm học đã qua.
Đây là cơ hội tốt để sinh viên có thể làm quen với công việc thực tế, giúp họ tự tin để nhanh chóng bắt nhịp được với môi trường thực tế sản xuất sau khi ra trường.
Đối với sinh viên ngành hệ thống điện, được thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà bình là một niềm vinh dự lớn lao, là một co hội quý báu để nắm bắt quá trình sản xuất, vận hành thực tế của nhà máy thuỷ điện. Là cơ hội tốt để có thể liên hệ, vận dụng kiến thức lý thuyết các môn chuyên ngành hệ thống điện vào thực tế sản xuất điện năng. Đồng thời đây còn là dịp để mỗi sinh viên tìm hiểu, nắm vững các sơ đồ nối dây, nguyên lý lầm việc của các trang thiết bị chính trong nhà máy thuỷ điện, phương thức vận hành chung của toàn nhà máy và vai trò phát điện của nhà máy trong hệ thống điện quốc gia.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bô môn đã tận tình quan tâm hướng dẫn chung em trong suốt đợt thực tập vừa qua. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, đặc biệt là các cô chú trong Phân xưởng vận hành, Phân xưởng Tự động, Phân xưởng điện Đã tận tình giúp đỡ để chúng em hoàn thành tốt chương trình thực tập của mình.
Sau đây là bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em sau thời gian thực tập tại nhà máy. Với sự hiểu biết còn hạn chế, chắc chắn báo cáo của em còn nhiêu khiếm khuyết, em rất mong các thầy cô, và các bạn bè giúp đỡ để bản báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Bố Cục
Chương I:
Giới thiệu về nhà máy.
Chương II:
Nguyên lý cơ bản về cấu tạo và hoạt động của các trang thiết bị trong nhà máy. Hoà Bình
Nhà máy thủy điện Hòa Bình là một trung tâm điện lực lớn nhất của Việt Nam, nằm ở bậc thang dưới trong qui hoạch phát triển nguồn điện trên sông Đà. Đây là công trình đầu mối có lợi ích tổng hợp với những chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Nhiệm vụ chống lũ
Nhiệm vụ trị thuỷ sông Hồng, chống lũ lụt giảm nhẹ thiên tai cho vùng đồng bằng bắc bộ và thủ đô Hà Nội.
Sông Đà là một nhánh lớn của sông Hồng chiếm khoảng 55% lượng nước trên hệ thống sông Hồng. Theo thống kê 100 năm gần dây đã xảy ra những trận lũ lớn trên sông Đà như năm 1902 lưu lượng đỉnh lũ 17,700 m3/s - năm 1971 là 18.100 m3/s đã làm nhiều tuyến đê xung yếu trên diện rộng ở các tỉnh đồng bằng bắc bộ như Sơn Tây, Hải Dương v.v . bị hư hỏng gây tổn thất nặng nề về người và tài sản cho nhân dân mà nhiều năm sau mới khôi phục được.
Mặt khác, với dung tích chống lũ cho hạ du trên 7 tỷ m3 (kể cả hồ Hoà Bình), Thuỷ điện Sơn La sẽ góp phần đáp ứng nhiệm vụ chống lũ và cấp nước cho hạ du, bao gồm đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình trong đó có thủ đô Hà Nội. Ngược lại, các hồ chứa nước sẽ cung cấp nước về mùa kiệt cho đồng bằng Bắc Bộ.
Hôm qua (15/1), Thủ tướng Phan Văn Khải vừa ký quyết định phê duyệt Dự án Thuỷ điện Sơn La với tổng mức đầu tư là 36.933 tỷ đồng. Công trình sẽ chính thức được khởi công vào cuối năm 2005.
Lòng hồ Pa Vinh, nơi sẽ xây dựng Công trình thuỷ điện Sơn La
Công trình thuỷ điện Hoà Bình năm 1991 đưa vào tham gia chống lũ cho hạ lưu sông Đà, sông Hồng và thủ đô Hà Nội. Hàng năm đã cắt trung bình từ 4-6 trận lũ lớn, với lưu lượng cắt từ 10.000 - 22.650 m3/s. Điển hình là trận lũ ngày 18/8/1996 có lưu lượng đỉnh lũ 22.650 m3/s, tương ứng với tần suất 0,5% (xuất hiện trong vòng 50 năm trở lại đây). Với đỉnh lũ này Công trình đã cắt được 13.115 m3/s (giữ lại trên hồ) và chỉ xả xuống hạ lưu 9.535 m3/s, làm mực nước hạ lưu tại Hoà Bình là 2,20m, tại Hà Nội là 0,8 m vào thời điểm đỉnh lũ. Hiệu quả điều tiết chống lũ cho hạ du và cho Hà Nội là hết sức to lớn. Đặc biệt là với các trận lũ có lưu lượng đỉnh lớn hơn 12.000 m3/s. tác dụng cắt lũ càng thể hiện rõ nét khi xảy ra lũ đồng thời trên các sông Đà, sông Lô, sông Thao.
.Nhiệm vụ phát điện:
Thuỷ điện Hoà Bình là công trình nguồn điện chủ lực của hệ thống điện Việt Nam. Nhà máy có 8 tổ máy với công suất lắp đặt 1.920 MW. Theo thiết kế hàng năm cung cấp 8,16 tỷ kWh điện cho nền kinh tế quốc dân.
Năm 1994 cùng với việc khánh thành Nhà máy, đường dây 500kV đóng điện, hình thành lên hệ thống điện quốc gia thống nhất, chuyển tải điện năng từ Miền Bắc vào miền Trung và miền Nam, trong đó nguồn điện chủ lực là của thuỷ điện Hoà Bình.
Hai công trình nguồn và lưới truyền tải điện có qui mô lớn nhất này đã góp phần nâng cao sự ổn định, an toàn và kinh tế cho hệ thống điện, tạo điều kiện tốt hơn cho việc phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Tính từ khi đưa tổ máy đầu tiên vào vận hành đến hết ngày 31/3/2002, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã sản xuất được hơn 75 tỷ kWh điện, trong đó chuyển tải vào miền Trung và miền Nam hơn 15 tỷ kWh. Mặc dù trên hệ thống nhiều nguồn phát mới tiếp tục được đưa vào nhưng tỷ trọng điện năng sản xuất hàng năm của nhà máy vẫn chiếm số cao so với toàn ngành.
3.Nhiệm vụ tưới tiêu, chống hạn cho nông nghiệp:
Hàng năm khi bước vào mùa khô, nhà máy đảm bảo duy trì xả xuống hạ lưu với lưu lượng trung bình không nhỏ hơn 680 m3/s, và vào thời kỳ đổ ải cho nông nghiệp lên tới gần 1000 m3/s. Nhờ vậy các trạm bơm có đủ nước phục vụ cho nông nghiệp gieo cấy kịp thời. Điển hình như mùa khô 1993-1994 do hạn hán kéo dài, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã phải xả hỗ trợ (qua công trình xả tràn) hơn 128,5 triệu m3 nước xuống hạ lưu đảm bảo mực nước cho các trạm bơm hoạt động chống hạn đổ ải, gieo cấy cho 0,5 triệu ha đất canh tác nông nghiệp vùng hạ lưu sông Đà, sông Hồng kịp thời vụ.
Ngoài việc điều tiết tăng lưu lượng nước về mùa kiệt cho hạ lưu phục vụ tưới tiêu còn góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sông, nên đã tăng cường diện tích trồng trọt ở các vùng này.
4- Giao thông thuỷ:
Sự hiện diện của Công trình thuỷ điện Hoà bình góp phần cải thiện đáng kể việc đi lại, vận chuyển bằng giao thông đường thuỷ ở cả thượng lưu và hạ lưu.
Phía thượng lưu với vùng hồ có chiều dài hơn 200 km tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc ở các tỉnh vùng tây bắc của Tổ quốc.
Phía hạ lưu, chỉ cần 2 tôt máy làm việc phát công suất định mức, lưu lượng mỗi máy 300 m3/s sẽ đảm bảo cho tàu 1000 tấn đi lại bình thường. Mặt khác, do có sự điều tiết dòng chảy về mùa khô, đảm bảo lưu lượng nước xả trung bình khong nhỏ hơn 680 m3/s đã làm tăng mực nước thêm từ 0,5 đến 1.5m. Vì thế, việc đi lại của các phương tiện tàu thuyền an toàn, chấm dứt được tình trạng mắc cạn trong mùa kiệt như khi chưa có Công trình thuỷ điện Hoà bình.
NHỮNG ĐIỂM MỐC CÓ Ý NGHĨA LỊCH SỬ
Công trình thuỷ điện Hoà bình trên sông Đà được khởi công xây dựng ngày 06/11/1979. Một số điểm mốc đáng lưu ý khác:
Ngăn sông Đà đợt 1: ngày 12/01/1983
Ngăn sông Đà đợt 2: ngày 09/01/1986
Thời điểm đưa tổ máy đầu tiên (máy 1) hoà lưới điện quốc gia : ngày 31/12/1988
Thời điểm đưa tổ máy cuối cùng (máy 8) hoà lưới điện quốc gia : ngày04/04/1994
P.Thủ tướng Trần Đức Lương và P. Thủ tướng CHLB Nga IAROROP I.F cát băng khánh thành tổ máy 8
Tổng Bí thư Đỗ Mười cắt băng khánh thành nhà máy
Sau 15 năm xây dựng công trình, trong đó có 9 năm vừa quản lý vận hành vừa giám sát thi công các tổ máy, ngày 20/12/1994 Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã được khánh thành.
Việc hoàn thành xây dựng và đưa vận hành Công trình thuỷ điện Hoà bình thể hiện bước phát triển mới của ngành Năng lượng và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Công trình cũng là niềm tự hào của đội ngũ cán bộ , công nhân các ngành Xây dựng, Thuỷ lợi, Năng lượng, đánh dấu sự trưởng thành đội ngũ cán bộ công nhân Việt Nam.
Sau 10 năm vận hành với những thành tích lao động sản xuất đã đạt được Nhà máy vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu tập thể Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (6/1998).
( tóm tắt của bạn thứ 2 )
Phần 1: Giới thiệu chung
Phần 2 : Các thiết bị chính
Phần 3 : Sơ đồ nối điệ
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 51
👁 Lượt xem: 611
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 967
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 595
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 23
👁 Lượt xem: 1019
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 45
👁 Lượt xem: 619
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 607
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 0
👁 Lượt xem: 960
⬇ Lượt tải: 22