Mã tài liệu: 259998
Số trang: 58
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 448 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
?1. Mục lục
Stt Danh mục Trang
1 Mục lục . 1
2 Tổng quan . 2
2.1. Cơ sở pháp lý/ xuất xứ của đề tài . 2
2.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 2
2.2.1. Tính cấp thiết của đề tài . 2
2.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm . 2
2.3. Phạm vi và nội dung nghiên cứu . 3
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng của đề tài . 3
2.3.2. Nội dung nghiên cứu bao gồm . 3
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài n-ớc . 4
3. Thực nghiệm . 7
3.1. Ph-ơng pháp tiến hành nghiên cứu . 7
3.1.1. Nguyên tắc chung . 7
3.1.2. Mô tả tóm tắt ph-ơng pháp . 7
3.2. Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu sử dụng cho nghiên cứu . 8
3.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận . 10
3.3.1. Cách tiến hành . 11
3.3.2. Kết quả nghiên cứu . 11
3.3.2.1. Kết quả nghiên cứu ph-ơng pháp trộn cao . 11
3.3.2.2. Kết quả nghiên cứu chế độ ủ sấy lá cực sau trát cao . 13
3.3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh h-ởng của chế độ hoá thành . 14
3.3.2.4. Kết quả kiểm tra trọng l-ợng lá cực 17
3.3.3. Kết quả kiểm tra chất l-ợng ắc quy . 18
3.3.3.1. Kết quả thí nghiệm với ắc quy xe máy . 18
3.3.3.2. Kết quả thí nghiệm với ắc quy ô tô . 19
3.3.3.3. Kết quả thí nghiệm với ắc quy kín khí . 19
3.4 Kết quả áp dụng sản xuất đại trà . 20
3.5. Hiệu quả về mặt kinh tế . 20
3.5.1. Hiệu quả tiết kiệm điện năng và n-ớc . 20
3.5.2. Hiệu quả tiết kiệm NVL . 21
3.5.3. Hiệu quả sử dụng thiết bị . 21
4 Kết luận . 22
5 Tài liệu tham khảo 23
6 Phụ lục . 24
1
2. Tổng quan
2.1. Cơ sở pháp lý/ xuất xứ của đề tài:
- Căn cứ Quyết định số 3474/QĐ-BCN ngày 05/12/2006 của Bộ tr-ởng Bộ
Công nghiệp về việc giao kế hoạch Khoa học và công nghệ năm 2007 cho các
đơn vị của Bộ.
- Căn cứ Hợp đồng Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 13.07
RD/HĐ-KHCN ngày 24/01/2007 giữa Bộ Công nghiệp và Công ty Cổ phần ắc
quy Tia sáng.
2.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
2.2.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sản xuất ắc quy chì-axit bao gồm nhiều quá trình công nghệ và thiết bị
khác nhau có thể cho ra các loại sản phẩm ắc quy và chất l-ợng khác nhau.
Các nhà sản xuất và nghiên cứu ắc quy trên thế giới không ngừng quan
tâm nghiên cứu cải tiến công nghệ và thiết bị để cho ra các sản phẩm ắc quy
ngày càng tốt hơn, rẻ hơn, đa dạng hơn, năng suất cao hơn. Tuy vậy các kết
quả nghiên cứu này vì nhiều lý do th-ờng không đ-ợc công bố hoặc công bố
một cách không đầy đủ nên việc tham khảo là khó khăn
Vì tầm quan trọng của việc cải tiến công nghệ đối với chất l-ợng ắc quy
cũng nh- việc tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm nên những năm qua các
Công ty ắc quy thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt nam nh- Công ty Cổ phần
Pin-ắc quy Miền nam (PINACO) và Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng
(TIBACO) đã tiến hành nhập ngoại nhiều thiết bị tiên tiến và tiến hành nghiên
cứu cải tiến công nghệ để khai thác các -u điểm của hệ thống máy nhập này.
Với Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng: năm 2006 đã nhập một loạt thiết bị
tiên tiến mới bao gồm: Hệ thống máy nghiền bột chì của Italia, Hệ thống máy
trộn trát cao và đúc s-ờn cực của Mỹ, Hệ thống máy ủ sấy tự động liên doanh
Trung quốc-Italia .v.v Nên việc nghiên cứu cải tiến công nghệ ngoài ý nghĩa
chính là nâng cao chất l-ợng sản phẩm ắc quy còn có ý nghĩa rất lớn là khai
thác những -u điểm của hệ thống thiết bị mới này mà không phải nhập công
nghệ từ n-ớc ngoài, tiết kiệm điện năng, nguyên vật liệu và tăng năng lực sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
2.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
Trên cơ sở các thiết bị mới nhập và đã có, chúng tôi tiến hành nghiên cứu cải
tiến công nghệ sản xuất ắc quy tích điện khô của Công ty Cổ phần ắc quy Tia
sáng nhằm:
+ Nâng cao chất l-ợng sản phẩm ắc quy v-ợt = 5% tiêu chuẩn Việt nam
2
TCVN4472-1993 ở một số chỉ tiêu chính nh- khởi động, dung l-ợng chế độ
phóng điện 20giờ, tuổi thọ, tự phóng.
+ Giảm = 10% nguyên vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm.
+ Tăng năng lực sản xuất-tiêu thụ của Công ty từ 175.000KWh/năm 2006 lên
250.000KWh/năm 2007
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Nghiên cứu thay đổi công thức trộn cao chì với máy trộn cao Mỹ
- Nghiên cứu thay đổi công nghệ ủ-sấy lá cực với máy ủ sấy tự động
- Nghiên cứu thay đổi chế độ hoá thành nhằm nâng cao năng lực thiết bị
2.3. phạm vi và nội dung nghiên cứu:
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng của đề tài:
Đề tài đ-ợc nghiên cứu và triển khai áp dụng tại Phân x-ởng lá cực của
Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng.
Phân x-ởng lá cực trong dây chuyền sản xuất của Công ty Cổ phần ắc quy
Tia sáng có nhiệm vụ sản xuất lá cực ắc quy để cung cấp cho Phân x-ởng lắp
ráp ắc quy của Công ty, gồm 2 X-ởng chính:
+ X-ởng 1: có nhiệm vụ chế tạo lá cực sống, diện tích x-ởng S1 = 72m x 18m
= 1296m2, trong x-ởng lắp đặt Hệ thống máy nghiền bột chì Italia, Hệ thống
máy trộn-trát cao USA, 2 Hệ thống máy ủ-sấy tự động liên doanh Trung quốc-
Italia, 6 máy đúc s-ờn cực USA, Hàn quốc và Đài loan.
+ X-ởng 2: có nhiệm vụ hoá thành lá cực sống thành lá cực chín, rửa sạch axit
lá cực sau hoá thành, sấy khô và cắt thành lá cực đơn, diện tích x-ởng
S2 = 72m x 18m =1296 m2, trong x-ởng lắp đặt 13 dẫy thùng hoá thành bằng
cao su cứng Ebonit (mỗi dẫy có 52 thùng chứa dung dịch axit Sulfuric loãng để
điện phân hoá thành lá cực) cùng hệ thống máy nạp điện hoá thành đảo chiều kỹ
thuật số tự động Hàn quốc/Trung quốc và hệ thống thiết bị rửa, sấy lá cực sau
hoá thành Đài loan.
2.3.2. Nội dung nghiên cứu bao gồm:
Sử dụng các thiết bị và cải tiến kỹ thuật hiện có tại Phân x-ởng lá cực
nh-: Maý chế tạo bột chì Italia, Máy trộn trát cao USA, Máy ủ sấy lá cực sau
trát cao, Máy nạp điện kỹ thuật số, Hệ thống tuần hoàn dung dịch , Hệ thống
tuần hoàn n-ớc làm nguội các dẫy hoá thành, hệ thống hút và sử lý mù axit.v.v
tiến hành nghiên cứu xác lập các thông số kỹ thuật công nghệ của từng công
đoạn sản xuất cho 45 chủng loại lá cực hiện có của Công ty.
Tiến hành lắp ráp bình ắc quy, kiểm tra thử nghiệm theo Tiêu chuẩn Việt
nam và tiêu chuẩn Ngành.
Yêu cầu:
3
ã Đạt mục tiêu của đề tài là chất l-ợng ắc quy = 5% tiêu chuẩn Việt nam
TCVN4472-1993 ở một số chỉ tiêu chính nh- dung l-ợng khởi động, dung
l-ợng chế độ phóng điện 20giờ, tuổi thọ, tự phóng.
ã Giảm = 10% nguyên vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm. Công nghệ áp
dụng đ-ợc vào sản xuất của Công ty
ã Tăng năng lực sản xuất - tiêu thụ của Công ty từ 175.000KWh/năm
2006 lên 250.000KWh/năm 2007
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài n-ớc:
Nhìn chung quá trình sản xuất ắc quy chì-axit theo công nghệ lá cực trát
cao có thể tóm tắt nh- sau: Chì kim loại có độ tinh khiết cao (99,98 ữ 99,99%Pb
) đ-ợc nghiền thành bột. Bột chì đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (về độ mịn, độ oxy hoá,
tỷ trọng ) đ-ợc phối trộn với các phụ gia ( Barium sulfat, Lignin, Axit humic,
Fiber block, Carbon.v.v ), n-ớc sạch khoáng chất và dung dịch axít sulfuric để
tạo thành cao chì có độ dẻo cần thiết. Cao chì đạt tiêu chuẩn đ-ợc trát lên s-ờn
cực đã đ-ợc đúc sẵn bằng chì hợp kim Chì-Angtimon với ắc quy tích điện khô
hoặc Chì-Canxi với ắc quy kín khí. Lá cực trát xong đ-ợc đem ủ - sấy để tăng độ
Oxy hoá và làm khô, sau đó chúng đ-ợc đem điện phân hoá thành bằng dòng
điện một chiều trong dung dịch axít sulfuric loãng để tạo ra hai loại lá cực
d-ơng (PbO2) và âm (Pb xốp) phân biệt. Lá cực sau hoá thành đ-ợc rửa sạch
axít, sấy khô và đem lắp bình ắc quy.
2.4.1. Quá trình trộn cao để chế tạo cao chì:
Bột chì đ-ợc tạo ra từ máy nghiền bột chì (Italia) đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
đ-ợc phối trộn với các phụ gia, n-ớc cất và dung dịch axít sulfuric để tạo thành
cao chì: Độ Oxy hoá và độ mịn của bột chì, thành phần và khối l-ợng phụ gia,
l-ợng n-ớc và l-ợng dung dịch axit, các b-ớc thực hiện (thứ tự và thời gian trộn)
ảnh h-ởng rất lớn đến chất l-ợng cao chì, khả năng trát cao lên s-ờn cực và hệ
số hoạt động và tiêu hao nguyên liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Để tăng hiệu suất sử dụng chất hoạt động ng-ời ta nghiên cứu tăng độ
xốp của chất hoạt động bằng cách đ-a thêm các chất phụ gia vào thành phần cao
chì, thay đổi l-ợng axit trộn cao cũng nh- tỷ trọng axit và công nghệ trộn .Lá
cực có độ xốp tăng làm bề mặt tiếp xúc của điện dịch với chất hoạt động tăng,
làm giảm phân cực nồng độ do đó dung l-ợng phóng điện của lá cực sẽ tăng,
nh-ng độ xốp tăng lại làm tuổi thọ ắc quy giảm; vì vậy cần phải lựa chọn đ-ợc?1. Mục lục
Stt Danh mục Trang
1 Mục lục . 1
2 Tổng quan . 2
2.1. Cơ sở pháp lý/ xuất xứ của đề tài . 2
2.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 2
2.2.1. Tính cấp thiết của đề tài . 2
2.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm . 2
2.3. Phạm vi và nội dung nghiên cứu . 3
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng của đề tài . 3
2.3.2. Nội dung nghiên cứu bao gồm . 3
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước . 4
3. Thực nghiệm . 7
3.1. Phương pháp tiến hành nghiên cứu . 7
3.1.1. Nguyên tắc chung . 7
3.1.2. Mô tả tóm tắt phương pháp . 7
3.2. Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu sử dụng cho nghiên cứu . 8
3.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận . 10
3.3.1. Cách tiến hành . 11
3.3.2. Kết quả nghiên cứu . 11
3.3.2.1. Kết quả nghiên cứu phương pháp trộn cao . 11
3.3.2.2. Kết quả nghiên cứu chế độ ủ sấy lá cực sau trát cao . 13
3.3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hoá thành . 14
3.3.2.4. Kết quả kiểm tra trọng lượng lá cực 17
3.3.3. Kết quả kiểm tra chất lượng ắc quy . 18
3.3.3.1. Kết quả thí nghiệm với ắc quy xe máy . 18
3.3.3.2. Kết quả thí nghiệm với ắc quy ô tô . 19
3.3.3.3. Kết quả thí nghiệm với ắc quy kín khí . 19
3.4 Kết quả áp dụng sản xuất đại trà . 20
3.5. Hiệu quả về mặt kinh tế . 20
3.5.1. Hiệu quả tiết kiệm điện năng và nước . 20
3.5.2. Hiệu quả tiết kiệm NVL . 21
3.5.3. Hiệu quả sử dụng thiết bị . 21
4 Kết luận . 22
5 Tài liệu tham khảo 23
6 Phụ lục . 24
1
2. Tổng quan
2.1. Cơ sở pháp lý/ xuất xứ của đề tài:
ư Căn cứ Quyết định số 3474/QĐưBCN ngày 05/12/2006 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về việc giao kế hoạch Khoa học và công nghệ năm 2007 cho các
đơn vị của Bộ.
ư Căn cứ Hợp đồng Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 13.07
RD/HĐưKHCN ngày 24/01/2007 giữa Bộ Công nghiệp và Công ty Cổ phần ắc
quy Tia sáng.
2.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
2.2.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sản xuất ắc quy chìưaxit bao gồm nhiều quá trình công nghệ và thiết bị
khác nhau có thể cho ra các loại sản phẩm ắc quy và chất lượng khác nhau.
Các nhà sản xuất và nghiên cứu ắc quy trên thế giới không ngừng quan
tâm nghiên cứu cải tiến công nghệ và thiết bị để cho ra các sản phẩm ắc quy
ngày càng tốt hơn, rẻ hơn, đa dạng hơn, năng suất cao hơn. Tuy vậy các kết
quả nghiên cứu này vì nhiều lý do thường không được công bố hoặc công bố
một cách không đầy đủ nên việc tham khảo là khó khăn
Vì tầm quan trọng của việc cải tiến công nghệ đối với chất lượng ắc quy
cũng như việc tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm nên những năm qua các
Công ty ắc quy thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt nam như Công ty Cổ phần
Pinưắc quy Miền nam (PINACO) và Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng
(TIBACO) đã tiến hành nhập ngoại nhiều thiết bị tiên tiến và tiến hành nghiên
cứu cải tiến công nghệ để khai thác các ưu điểm của hệ thống máy nhập này.
Với Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng: năm 2006 đã nhập một loạt thiết bị
tiên tiến mới bao gồm: Hệ thống máy nghiền bột chì của Italia, Hệ thống máy
trộn trát cao và đúc sườn cực của Mỹ, Hệ thống máy ủ sấy tự động liên doanh
Trung quốcưItalia .v.v Nên việc nghiên cứu cải tiến công nghệ ngoài ý nghĩa
chính là nâng cao chất lượng sản phẩm ắc quy còn có ý nghĩa rất lớn là khai
thác những ưu điểm của hệ thống thiết bị mới này mà không phải nhập công
nghệ từ nước ngoài, tiết kiệm điện năng, nguyên vật liệu và tăng năng lực sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
2.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
Trên cơ sở các thiết bị mới nhập và đã có, chúng tôi tiến hành nghiên cứu cải
tiến công nghệ sản xuất ắc quy tích điện khô của Công ty Cổ phần ắc quy Tia
sáng nhằm:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm ắc quy vượt = 5% tiêu chuẩn Việt nam
2
TCVN4472ư1993 ở một số chỉ tiêu chính như khởi động, dung lượng chế độ
phóng điện 20giờ, tuổi thọ, tự phóng.
+ Giảm = 10% nguyên vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm.
+ Tăng năng lực sản xuấtưtiêu thụ của Công ty từ 175.000KWh/năm 2006 lên
250.000KWh/năm 2007
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
ư Nghiên cứu thay đổi công thức trộn cao chì với máy trộn cao Mỹ
ư Nghiên cứu thay đổi công nghệ ủưsấy lá cực với máy ủ sấy tự động
ư Nghiên cứu thay đổi chế độ hoá thành nhằm nâng cao năng lực thiết bị
2.3. phạm vi và nội dung nghiên cứu:
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng của đề tài:
Đề tài được nghiên cứu và triển khai áp dụng tại Phân xưởng lá cực của
Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng.
Phân xưởng lá cực trong dây chuyền sản xuất của Công ty Cổ phần ắc quy
Tia sáng có nhiệm vụ sản xuất lá cực ắc quy để cung cấp cho Phân xưởng lắp
ráp ắc quy của Công ty, gồm 2 Xưởng chính:
+ Xưởng 1: có nhiệm vụ chế tạo lá cực sống, diện tích xưởng S1 = 72m x 18m
= 1296m2, trong xưởng lắp đặt Hệ thống máy nghiền bột chì Italia, Hệ thống
máy trộnưtrát cao USA, 2 Hệ thống máy ủưsấy tự động liên doanh Trung quốcư
Italia, 6 máy đúc sườn cực USA, Hàn quốc và Đài loan.
+ Xưởng 2: có nhiệm vụ hoá thành lá cực sống thành lá cực chín, rửa sạch axit
lá cực sau hoá thành, sấy khô và cắt thành lá cực đơn, diện tích xưởng
S2 = 72m x 18m =1296 m2, trong xưởng lắp đặt 13 dẫy thùng hoá thành bằng
cao su cứng Ebonit (mỗi dẫy có 52 thùng chứa dung dịch axit Sulfuric loãng để
điện phân hoá thành lá cực) cùng hệ thống máy nạp điện hoá thành đảo chiều kỹ
thuật số tự động Hàn quốc/Trung quốc và hệ thống thiết bị rửa, sấy lá cực sau
hoá thành Đài loan.
2.3.2. Nội dung nghiên cứu bao gồm:
Sử dụng các thiết bị và cải tiến kỹ thuật hiện có tại Phân xưởng lá cực
như: Maý chế tạo bột chì Italia, Máy trộn trát cao USA, Máy ủ sấy lá cực sau
trát cao, Máy nạp điện kỹ thuật số, Hệ thống tuần hoàn dung dịch , Hệ thống
tuần hoàn nước làm nguội các dẫy hoá thành, hệ thống hút và sử lý mù axit.v.v
tiến hành nghiên cứu xác lập các thông số kỹ thuật công nghệ của từng công
đoạn sản xuất cho 45 chủng loại lá cực hiện có của Công ty.
Tiến hành lắp ráp bình ắc quy, kiểm tra thử nghiệm theo Tiêu chuẩn Việt
nam và tiêu chuẩn Ngành.
Yêu cầu:
3
ã Đạt mục tiêu của đề tài là chất lượng ắc quy = 5% tiêu chuẩn Việt nam
TCVN4472ư1993 ở một số chỉ tiêu chính như dung lượng khởi động, dung
lượng chế độ phóng điện 20giờ, tuổi thọ, tự phóng.
ã Giảm = 10% nguyên vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm. Công nghệ áp
dụng được vào sản xuất của Công ty
ã Tăng năng lực sản xuất ư tiêu thụ của Công ty từ 175.000KWh/năm
2006 lên 250.000KWh/năm 2007
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
Nhìn chung quá trình sản xuất ắc quy chìưaxit theo công nghệ lá cực trát
cao có thể tóm tắt như sau: Chì kim loại có độ tinh khiết cao (99,98 ữ 99,99%Pb
) được nghiền thành bột. Bột chì đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (về độ mịn, độ oxy hoá,
tỷ trọng ) được phối trộn với các phụ gia ( Barium sulfat, Lignin, Axit humic,
Fiber block, Carbon.v.v ), nước sạch khoáng chất và dung dịch axít sulfuric để
tạo thành cao chì có độ dẻo cần thiết. Cao chì đạt tiêu chuẩn được trát lên sườn
cực đã được đúc sẵn bằng chì hợp kim ChìưAngtimon với ắc quy tích điện khô
hoặc ChìưCanxi với ắc quy kín khí. Lá cực trát xong được đem ủ ư sấy để tăng độ
Oxy hoá và làm khô, sau đó chúng được đem điện phân hoá thành bằng dòng
điện một chiều trong dung dịch axít sulfuric loãng để tạo ra hai loại lá cực
dương (PbO2) và âm (Pb xốp) phân biệt. Lá cực sau hoá thành được rửa sạch
axít, sấy khô và đem lắp bình ắc quy.
2.4.1. Quá trình trộn cao để chế tạo cao chì:
Bột chì được tạo ra từ máy nghiền bột chì (Italia) đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
được phối trộn với các phụ gia, nước cất và dung dịch axít sulfuric để tạo thành
cao chì: Độ Oxy hoá và độ mịn của bột chì, thành phần và khối lượng phụ gia,
lượng nước và lượng dung dịch axit, các bước thực hiện (thứ tự và thời gian trộn)
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cao chì, khả năng trát cao lên sườn cực và hệ
số hoạt động và tiêu hao nguyên liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Để tăng hiệu suất sử dụng chất hoạt động người ta nghiên cứu tăng độ
xốp của chất hoạt động bằng cách đưa thêm các chất phụ gia vào thành phần cao
chì, thay đổi lượng axit trộn cao cũng như tỷ trọng axit và công nghệ trộn .Lá
cực có độ xốp tăng làm bề mặt tiếp xúc của điện dịch với chất hoạt động tăng,
làm giảm phân cực nồng độ do đó dung lượng phóng điện của lá cực sẽ tăng,
nhưng độ xốp tăng lại làm tuổi thọ ắc quy giảm; vì vậy cần phải lựa chọn được
thành phần và công nghệ trộn cao một cách phù hợp.
Đối với nước ta nguyên liệu để sản xuất ắc quy chủ yếu vẫn phải nhập
ngoại, lượng nguyên liệu dùng nhiều nhất là chì nguyên chất và chì hợp kim . Từ
4
năm 2002 đến nay giá các loại nguyên liệu này liên tục tăng (xem bảng 1), nên
việc giảm định mức chì (do hiệu suất sử dụng chất hoạt động tăng lên) có ý
nghĩa rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm.
thành phần và công nghệ trộn cao một cách phù hợp.
Đối với n-ớc ta nguyên liệu để sản xuất ắc quy chủ yếu vẫn phải nhập
ngoại, l-ợng nguyên liệu dùng nhiều nhất là chì nguyên chất và chì hợp kim . Từ
4
năm 2002 đến nay giá các loại nguyên liệu này liên tục tăng (xem bảng 1), nên
việc giảm định mức chì (do hiệu suất sử dụng chất hoạt động tăng lên) có ý
nghĩa rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 377
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 339
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 417
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 332
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 68
👁 Lượt xem: 460
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 261
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 49
👁 Lượt xem: 352
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 66
👁 Lượt xem: 375
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 332
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 278
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 396
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 68
👁 Lượt xem: 348
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 538
⬇ Lượt tải: 16