Mã tài liệu: 302294
Số trang: 6
Định dạng: zip
Dung lượng file: 154 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
TểM T?T
é?ng h?c và co ch? quỏ trỡnh oxi hoỏ Pb2+
trong dung d?ch Pb(NO3)2 t?o màng PbO2 dó du?c
nghiờn c?u b?ng phuong phỏp phõn c?c dũng - th? tu?n hoàn thụng qua kh?o sỏt ?nh
hu?ng c?a n?ng d? Pb2+
, pH dung d?ch, t?c d? quột th? và t?c d? quay di?n c?c. K?t qu? cho
th?y, ph?n ?ng oxi hoỏ Pb2+
trờn di?n c?c Pt x?y ra trong kho?ng th? + 0,28V (+ 0,77V (SCE)
và qua nhi?u giai do?n trung gian. T?c d? oxi hoỏ Pb2+
b? kh?ng ch? b?i giai do?n khu?ch tỏn
và giai do?n di?n hoỏ.
ABSTRACT
The kinetics and mechanism of electrooxidation of Pb2+
ions to produce PbO2 film have been
studied in Pb(NO3)2 solution by cyclic voltammetry technique through investigating the
influences of concentration of Pb2+
, pH of solution, potential scan rate and rotation rate of
electrode. The obtained results showed that the electrooxidation of Pb2+
on Pt electrode
occurs at about + 0.28V á + 0.77V (SCE) and in some complex steps. The rate of oxidation of
Pb2+
is controlled by the rate of diffusion and electrochemical processes.
1. Mở đầu
Đioxyt chì (PbO2) là vật liệu có độ dẫn điện cao, chống ăn mòn tốt và quá thế thoát oxi
lớn, nên được sử dụng làm điện cực anôt để thay thế điện cực Pt đắt tiền trong các quá trình
công nghệ điện hoá như sản xuất peclorat, peiodat, hydroquinon, hydroxilamin... [1, 2].
Ngoài ra, PbO2 còn được dùng làm điện cực anôt trong quá trình xử lý các hợp chất
hữu cơ gây ô nhiễm môi trường bằng phương pháp điện hoá [3, 4].
Quá trình oxi hoá Pb2+
trên điện cực trơ để điều chế PbO2 xảy ra theo phản ứng tổng
quát sau:
Pb2+
+ 2H2O ‡ PbO2 + 4H+
+ 2e (1)
Tuy nhiên, phản ứng (1) không xảy ra qua một giai đoạn đơn giản, mà có thể xảy ra
qua nhiều giai đoạn phức tạp. Để làm sáng tỏ vấn đề này, bài báo tập trung nghiên cứu động
học và cơ chế của phản ứng (1) bằng phương pháp đo đường cong dòng - thế tuần hoàn (cylic
voltammetry).
2. Phương pháp nghiên cứu
Các hoá chất để pha dung dịch nghiên cứu gồm Pb(NO3)2, HNO3 có mức độ tinh khiết
phân tích. Dung môi để pha dung dịch là nước cất hai lần.
Các phép đo dòng - thế tuần hoàn được thực hiện trong bình đo 3 điện cực bằng thiết bị
Potentiostat PGS-HH1B kết nối với máy tính để xử lý kết quả.
Điện cực làm việc (WE) là điện cực đĩa Pt đường kính 4,0mm, điện cực đối (CE) là
dây Pt và điện cực so sánh (RE) là điện cực calomen bão hoà (SCE). Trước mỗi phép đo, bề
mặt điện cực làm việc được đánh bằng giấy nhám mịn (Si 2000), sa
cất.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. éu?ng cong dũng-th? c?a dung d?ch n?n và dung d?ch Pb
Kết quả đo đường cong phân cực dung dịch nền (nước cất) và d
vùng quột th? t? -0,2V á +1,0V (SCE) với tốc độ quét thế 20mV/
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 472
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 587
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 190
👁 Lượt xem: 348
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 640
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 645
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 494
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 334
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 113
👁 Lượt xem: 28
⬇ Lượt tải: 2
📎 Số trang: 113
👁 Lượt xem: 27
⬇ Lượt tải: 2
📎 Số trang: 2
👁 Lượt xem: 616
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 435
⬇ Lượt tải: 16