Mã tài liệu: 292641
Số trang: 60
Định dạng: zip
Dung lượng file: 1,175 Kb
Chuyên mục: Nông Lâm nghiệp
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay do tiến bộ khoa học kỹ thuật, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi nhằm nâng cao năng xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ trong nước, giúp nền kinh tế nước ta phát triển. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi thì bệnh tật ngày càng phát triển ngày càng mạnh, vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề đảm bảo sức khỏe của của con người là một bài toán khó cần có câu trả lời. Do vậy vấn đề làm sao trong chăn nuôi vừa có năng xuất cao, vừa bảo vệ môi trường, vừa giảm thiểu bệnh tật và nâng cao chất lượng thịt... Được các nhà khoa học, người chăn nuôi tìm tòi và phát triển.
Zeolite là một loại khoáng tự nhiên có nguồn gốc từ núi lửa và có cấu trúc tinh thể dạng khung kiên kết. Từ năm 1956 nhà địa chất Cronstede người Thuỵ Điển phát hiện ra khoáng chất zeolite tự nhiên là loại khoáng muối acid Silic chứa kim loại kiềm và kiềm thổ. Hiện nay có trên 40 loại Zeolite tự nhiên, nhưng sử dụng chủ yếu trong chăn nuôi là loại có nguồn gốc từ núi lửa, có tia hổng, xốp, hình thành từ biến đổi nhiệt dịch đá núi lửa.
Trên Thế Giới việc nghiên cứu ứng dụng Zeolite trong các lĩnh vực như nông nghiệp, y học, bảo vệ môi trường, lọc hoá dầu, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi đã được tiến hành từ những năm 60. Hầu hết các nghiên cứu về ảnh hưởng của Zeolite trong chăn nuôi đều khẳng định được tác dụng của Zeolite khi bổ sung vào khẩu phần thức ăn là giảm hàm lượng N-NH3 và mùi thối trong phân (Bernal và Lopez-real, 1993), giảm hàm lượng nguyên tố kim loại nặng độc hại và làm tăng các nguyên tố vi lượng trong các sản phẩm chăn nuôi như thịt, trứng, sữa và một chừng mực nào đó làm cải thiện tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn (Ward và cộng tác viên, 1991). Nước đầu tiên sử dụng Zeolite trong chăn nuôi là Nhật Bản, rồi các nước Liên Xô cũ, Hoa Kỳ. Những năm gần đây thì Trung Quốc sử dụng Zeolite tự nhiên rất phổ biến trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Ngoài ra cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi thì tình hình dịch bệnh cũng xảy ra đa dạng và phức tạp.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài.
“Thử nghiệm ảnh hưởng của Zeolite đến khả năng tăng trọng, tỷ lệ tiêu chảy của lợn con sau cai sữa, một số chỉ tiêu vệ sinh thú y của lợn con sau cai sữa và điều tra một số bệnh thường gặp tại trại lợn của công ty TNHH Thiên Phúc-Nghĩa Hưng-Nam Định ”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Điều tra tình hình chăn nuôi và một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại lợn công ty TNHH Thiên Phúc – Nghĩa Trung – Nghĩa Hưng – Nam Định.
- Bước đầu thử nghiệm chế phẩm Zeolite đến khả năng tăng trọng, tỷ lệ tiêu chảy, quá trình hô hấp của lợn con sau cai sữa và một số chỉ tiêu vệ sinh.
- Biết cách thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1/ Công ty TNHH Thiên Phúc có số đầu lợn hàng năm lớn. Việc tiêm phòng vacxin cho đàn lợn được thực hiện tốt, tỷ lệ tiêm phòng đạt 100%, với lợn choai và lợn giống tiêm phòng 5 loại vacxin, lợn hậu bị và lợn nái tiêm phòng 7 loại vacxin.
2/ Định mức cho ăn của lợn các lứa tuổi khác nhau thì khác nhau.
3/ Nhìn chung, tình hình dịch bệnh trên đàn lợn của công ty trong một vài năm trở lại đây đang có dấu hiệu chuyển biến khá tích cực. Các bệnh nội khoa, sản khoa, ký sinh trùng đã từng bước được kiểm soát và chỉ xảy ra lẻ tẻ ở đàn lợn.
4/ Trên đàn lợn nái chủ yếu mắc các bệnh viêm tử cung, viêm vú, viêm phổi, áp xe và ghẻ trong đó tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung là (10,46%), bệnh viêm vú (5,81%), viêm phổi là (3,48%), bệnh áp xe (9,3%) và bệnh ghẻ (17,44%).
5/ Trên đàn lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa mắc chủ yếu hội chứng tiêu chảy, hội chứng ho - thở, viêm khớp và hec-ni. Trong đó tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con là (37,05%), tỷ lệ mắc hội chứng ho - thở là (8,82%), bệnh viêm khớp (3,52%) và hec-ni mắc thấp nhất (2,35%).
- Khi bổ sung Zeolite chúng tôi thu được kết quả sau:
+ Thí nghiệm 1: trong giai đoạn thử nghiệm TTTĂ/kg P ở lô TN là 2,1 và lô ĐC là 2,15. Tăng trọng BQ cả giai đoạn lô TN là 773 gam, lô ĐC là 734 gam. Số lãi thu được chênh lệch so với đối chứng là 73,4vnđ.
+ Thí nghiệm 2: trong giai đoạn thử nghiệm TTTĂ/kg P ở lô ĐC là 2,14; ở lô TN1 là 2,09 và lô TN2 là 2,13. Tăng trọng BQ cả giai đoạn lô ĐC là 730 gam, lô TN1là 764gam và lô TN2 là 746gam. Số lãi thu được chênh lệch so với đối chứng tương ứng là 62,5vnđ và 15,5vnđ.
- Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lô TN bổ sung 3% Zeolite là thấp hơn rất nhiều so với ĐC.
- Tỷ lệ mắc hội chứng ho - thở ở lô TN thấp hơn so với lô ĐC.
Sử dụng chế phẩm Zeolite bước đầu đã cho những kết quả đáng khích lệ đạt được mục tiêu của đề tài đặt ra. Thông qua kết quả của đề tài để làm cơ sở nhân rộng việc bổ sung Zeolite tại các trang trại.
5.2. ĐỀ NGHỊ
Trong thời gian thực tập tại cơ sở tôi có một số đề nghị với cơ sở như sau:
- Đối với trại lợn của công ty quy trình chăn nuôi cần nghiêm ngặt hơn nữa, hạn chế sự đi lại của công nhân giữa các chuồng tránh lây lan dịch bệnh.
- Đầu tư cơ sở vật chất để mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng con giống tốt cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Tiếp tục thử nghiệm chế phẩm Zeolite trong việc bổ sung thức ăn ở các tỷ lệ khác nhau. Để có kết quả khách quan và chính xác hơn.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 526
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 114
👁 Lượt xem: 545
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 597
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 673
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 2
👁 Lượt xem: 615
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 306
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 428
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 117
👁 Lượt xem: 463
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 881
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 63
👁 Lượt xem: 793
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 7
👁 Lượt xem: 629
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 129
👁 Lượt xem: 493
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 543
⬇ Lượt tải: 17