1ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thông tin di động 3GÊ- cdma2000
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khoá 2005 – 2008 / Hệ cao đẳng chính quy
Đề tài : Hệ Thống Thông Tin Di Động - CDMA2000
Thầy hướng dẫn : TS Nguyễn Vũ Sơn
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Oanh
Lớp : CĐ2B
Hà Nội 10/ 2008
MỤC LỤC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 1
LỜI NÓI ĐẦU 9
GIỚI THIỆU 11
PHẦN I:CÔNG NGHỆ GSM VÀ HỆ THỐNG TTDĐ THẾ HỆ 3 12
CHƯƠNG 1 : CÔNG NGHỆ GSM 12
ITổng quan về mạng GSM 13
Chữ GSM được viết tắt tõ (Global System for Mobile Communication ) tuy nhiên nguyên thủy của nó là : Group Special Mobile. 13
Đây là mét trong những công nghệ về mạng điện thoại di động phổ biến nhất trên thế giới. Cho đến nay công nghệ này có gần 2 tỷ thuê bao sử dụng trên phạm vi 212 quốc gia và vùng lãnh thổ. Do nã hầu nh có mặt khắp mọi nơi trên thế giới khi các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện việc ký kết roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM có thể dễ dàng sử dụng máy điện thoại GSM của mình ở bất cứ nơi đâu. 13
1PAGE1Mặt thuận lợi tPAGE1o lớn của công nghệ GSM là ngoàiPAGE1 việc truyền âm thanh với chất lượng cao còn cho phép thuê bao sử dụng các cách giao tiếp khác rẻ tiền hơn đó là tin nhắn SMS, Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì công nghệ GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các thiết bị PAGE1khác nhau tõ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau. Nã cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao của mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM còng phát triển thêm tính năng truyền dữ liệu PAGE12nh2PAGE1PAGE1 GPRS và sau này truyền với tốc độ cao hơn do sử dụng EGDEPAGE1 .PAGE1PAGE1PAGE1 13
II Lịch sử mạng GSM 13
Vào đầu những năm 1980 tại châu âu người ta phát triển một mạng điện thoại di động chỉ sử dụng trong một vài khu vực . Sau đó vào năm 1982 nã được chuẩn hóa bởi (CEPT : European Conference of Potstal and Telecommunication Administrations) và tạo ra Group special mobile (GSM) với mục đích sử dụng cho toàn châu âu. 13
Mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM được xây dựng và đưa vào sử dụng đầu tiên bởi nhà khai thác Radiolinia ở Finland. 13
Vào năm 1989 công việc quản lý tiêu chuẩn và phát triển mạng GSM được chuyển cho viện viễn thông Châu âu (European Telecommunications Standards Institute (ETSI)), các tiêu chuẩn , đặc tính phase 1của công nghệ GSM được công bố vào năm 1990. Đến cuối năm 1993 đã có hơn 1triệu thuê bao sử dụng mạg GSM của 70 nhà cung cấp dịch vụ trên 48 quốc gia. 13
III Giao tiếp RADIO 13
GSM là mạng điện thoại di động do đó các máy điện thoại di động kết nối với mạng bằng cách tìm kiếm, kết nối với ác cell gần nó nhất. Các mạng di động GSM hoạt động trên 4 băng tần. Hầu hết thì hoạt động ở băng 900Mhz và 1800Mhz. Vài nước ở Châu Mỹ thì sử dụng băng tần 850Mhz và 1900Mhz do băng 900Mhz và 1800Mhz ở nơi này đã bị sử dụng trước. 14
Và cực kỳ hiếm có mạng nào sử dụng tần số 400Mhz hay 450Mhz chỉ có ở Scandinavia sử dụng do các băng tần khác đã bị cấp phát cho việc khác. Các mạng sử dụng băng tần 900Mhz thì đường uplink sử dụng tần số trong dải 890- 915 Mhz và đường downlink sử dụng tần số trong dải 935- 960 MHz. Họ chia các băng tần này thành 124 kênh với độ rộng băng thông 25Mhz, Mỗi kênh cácch nhau mét khoảng 200KHz. 14
Sử dụng công nghệ phân chia theo thời gian TDM (time division multiplexing ) để chia ra 8 kênh full rate hay 16 kênh haft rate . Có 8 khe thời gian gộp lại gọi thành mét khung TDMA, Tốc độ truyền dữ liệu của một kênh là 270. 833 kbit/ s và khoảng thời gian của mét khung là 4,615m. 14
Công suất phát của máy điện thoại được giới hạn tối đa là 2 watts đối với băng GSM 850/ 900MHz và tối đa là 1 watts đối với băng GSM 1800/1900Mhz. Mạng GSM sử dụng 2 kiểu mã hoá âm thanh để nén tín hiệu âm thanh 3, 1khz đó là mã hoá 6 và 13kbps gọi là full rate (13kbps) và haft rate (6kbps). Để nén họ sử dụng hệ thống có tên là linear predictive coding (LPC). Vào năm 1997 thì họ cảI tiến thêm cho mạng GSM là bộ mã GSM - EFR sử dụng full rate 12,2kbps. 14
Có tất cả bốn kích thưcớc cell siet trong mạng GSM đó là macro, micro, pico và umbrella. Vùng phủ sóng của mỗi cell phụ thuộc nhiều vào môi trường. Macro cell được lắp trên cột cao hoặc trên các toà nhà cao tầng, micro cell lại được lắp ở các khu thành thị, khu dân cư, pico cell thì tầm phủ sóng chỉ khoảng vài chụcmét trở lạinó thương fđược lắp để tiếp sóng trong nhà Umbrella lắp bổ sung vào các vùng bị che khuất hay các vùng trống giữa ác cell. 14
Bán kính phủ sóng của 1 cell tuỳ thuộc vào độ cao của anten, độ lợi anten, thường thì nó có thểtừ vài trăm mét tới vài chục km. Trong thực tế thì khả năng phủ sóng xa nhất của mọt trạm GSM là 32km (32 dặm). Mét sè khu vực trong nhà mà các anten ngoài trời không thể phủ sóng tới nh nhà ga, sân bay, siêu thị thì người ta sẽ ding các trạm pico để chuyển tiếp sóng từ các anten ngoài trời vào 14
IV. Cấu trúc mạng GSM : 15
CÊu tróc chung mét mạng GSM 15
Mét mạng GSM để cung cấp đầy đủ các dịch vô cho khách hàng cho nên nó khá phức tạp vì vậy sau đây sẽ chia ra thành các phần nh sau: 15
- Trạm gốc và các phần điều khiển nã Base Station Subsystem (BSS). 15
- Mạng và hệ thống chuyển mạch Network and Switching Subsystem (phần này gần giống với mạng điện thoại cố định ). ĐôI khi người ta còn gọi nó là mạng lõi (core network) 15
- Phần mạng GPRS (GPRS core network) phần này là phần lắp thêm để cung cấp dịch vụ truy cập internet. 15
- Và mét số phần khác phục vụ việc cung cấp dịch vụ cho mạng GSM nh gọi hay nhắn tin SMS 15
- Máy điện thoại – Mobile Equipment. 15
- Thẻ SIM–Subscriber identity module 15
Mỗi hệ thống nói trên chứa một sơ đồ khối chức năng, ở đó đã thực hiện tất cả các chức năng của hệ tổng, các khối chức năng được thực hiện ở các thiết bị phần cứng khác nhau. 15
1PAGE1Hệ thống được thực hiện là một mạng gồm nhiều ô vô tuyến cạnh nhau để cùng đảm bảo toàn bộ vùng phủ của vùng phục vụ. Mỗi ô có một trạm vô tuyến PAGE1gốc (BTS) làm việc tập hợp tại các kênh vô tuyến , các kênh này khác với kênh được sử dụngPAGE1PAGE1ở các ô lân cận để tránh nhiễu giao thoa. Mét bộ điều khiển trạm gốc (BSC) điều khiển một nhóm BTS. BSC điều khiển các chức năng PAGE13nh3PAGE1PAGE1 chuyển giao và điều khiển công suet. Mét trung tâm chuyển mạch các nghiệp vụ di động (MSC) phục vụ mét sè bộ điều khiển trạm gốc. MSC điều khiển các cuộc gọi đến và từ chuyển mạch điện thoại công cộng (PSTN) mạng số liên kết đa dịch vụ (ISDN), mạng di động mặt đất công cộng (PLMN) các mạng số liệu công cộng (PDN) và có thể là choc năng các mạng riêng. Các khối nói trên đều tham gia vào việc nối thông PAGE1giữa một trạm di động (MS) và chẳng hạn một thuê bao ở PSTN, mạng cố định. Nếu không thể thực hiện một cuộc gọi đến MS. Ta sẽ không cần bất cứ thiết bị nào khác, vấn đè nảy sinh khi ta muốn thực hiện một cuộc gọi đến cuối ở MS, người khởi đầu gọi hầu như không biết MS được gọi ở đâu. Vì thế cần có mét sè các cơ sở dữ liệu ở mạng để theo dõi MS. Cơ sở dữ liệu quan trọng nhất là bộ đăng kívị trí thường trú (HLR) khi mét người nào đó mua mét đăng ký tõ mét hãng khai thác GSM, người này sẽ được đăng ký ở HLR của hãng này. HLR chứa các thông tin về thuê bao như các dịch vụ bổ sung các thông số nhận thực . Ngoài ra sẽ có PAGE1thông tin về vị trí của MS, nghĩa là hiện thời MS đang ở vùng MSC nào, thông tin này thay đổi khi MS di chuyển, MS sẽ gửi thông tin về vị trí (MSC/VLR) đến HLR của mình nhờ vậy đảm bảo phương tiện để thu mét cuộc gọi.PAGE1PAGE1PAGE1 16
Khối có tên là trung tâm nhận thực (AUC) được nối đến HLR. Chức năng của AUC là cung cấp cho HLR các thông số nhận thực và khoá mã đẻ sử dụng cho bảo mật, bé ghi định vị tạm trú (VLR) là một cơ sở dữ liệu chứa thông tin về tát cả các MS này tõ HLR, đông thời HLR sẽ được thông báo răng MS đang ở vùng MSC nào. Nếu sau đó MS muốn thực hiện một cuộc gọi mà không cần hái HLR có thể coi VLR như mét HLR phân bố. VLR còng sẽ chứa thông tin chính xác hơn về vị trí MS ở cùng MSC. 16
Nếu một người nào đó ở mạng cố định (PSTN) muốn thực hiện một cuộc gọi đến một thuê abo GSM, tổng đài ở PSTN sẽ nối cuộc gọi này đến mét MSC có trang bị mét choc năng gọi là choc năng cổng. Tổng đài MSC này được goi là tổng đài MSC cổng (GMSC) và nó có thể là một tổng đài MSC bất kỳ ở mạng GSM. Trạm di động là một thiết bị có thể được đặt trên ôtô hay xách tay, ở GSM có một khối nỏ được gọi là môdul nhận dạng thuê bao (SIM) là một khối vật lý tách riêng chẳng hạn là mét card Ic, còn được gọi 16
là card thông minh. Sim cùng với thiết bị trạm hợp thành trạm di động. Không có Sim, MS không thể thâm nhập đến mạng di động trừ trường hợp goi khẩn. Khi liên kết đăng ký thuê bao với card sim chứ không với MS, Đăng ký thuê bao có thể sử dụng trạm MS khác của chính mình. Điều này làm nảy sinh vấn đề về MS bị mất cắp, chúng ta cần một cơ sở dữ liệu chứa số liệu phần cứng của thiết bị. Thanh ghi nhận dạngthiết bị (EIR) được nối với MSC qua mét đường báo hiệu, nã cho phếp MSC kiểm tra sù hợp lệ của thiết bị bằng cách này , có thể cấm mét MS có dạng không được chấp thuận. Cấn nhớ rằng việc nhận thực đăng ký thuê bao được thực hiện bằng các thông số AUC. 17
- Dịch vô vô tuyến gãi chung (GPRS:General Packet radio service): 17
Là loại dịch vụ phi thoại giá trị gia tăng mới cho phép gửi và nhận thông tin qua mạng điện thoại di động. Nó bổ sung cho dịch vụ dữ liệu chuyển mạch kênh CSD (Circuit Switched Data) và bản tin ngắn SMS hiện nay. 17
Tiêu chuẩn GSM được thiết kế ban đầu chỉ tính đến việc truyền dẫn theo phương thức chuyển mạch kênh nên việc đưa thêm các kỹ thuật chuyển mạch gói bổ sung vào GSM đương nhiên đòi hỏi những thay đổi căn bản về mặt chức năng và hoạt động. Điểm hạn chế lớn nhất của chuyển mạch kênh trong thông tin vô tuyến nói chung và trong GSM nói riêng là các tài nguyên vô tuyến khá hạn hẹp và một khi đã bị chiếm để phục vụ cho di động thì không thể sử dụng đồng thời cho mét hoạt động khác, ngay cả khi không có dữ liệu nào được truyền đi. Chuyển mạch gãi cũng được phát triển thành một kỹ thuật tiêu chuẩn trong thông tin di động 3G. 17
Việc tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI) đã phát triển và tiêu chuẩn hóa GPRS cho dữ liệu gãi trong các hệ tống GSM, Tai Mỹ, GPRS cũng được hiệp hội Công nghiệp viễn thông (TIA) chấp thuận như tiêu chuẩn dữ liệu gãi cho các hệ thống TDMA/IS- 136. Với GPRS, tài nguyên giao diẹn vô tuyến được phát động. Cấp phát động tài nguyên có vẽ nh xung đột với cấu trúc chuyển mạch kênh 16Kbpc hoặc 64kbps mỗi kênh hiện nay của GSM. Trong trường hợp cuộc nối cần cho phép tốc độ truyền thay đổi từ vài byte mỗi giây tới hơn 100kbps và ngược lại thì việc cấp phát kênh trở nên vô cùng phức tạp. Điều đó đòi hỏi việc sử dụng mét cơ sở hạ tầng chuyển mạch gói riêng cho GPRS trong hệ thông GSM. Việc sẵn có một thành phần chuyển mạch kênh trung gian trong mạng GSM hiện nay hầu nh không có ý nghĩa gì do tính linh hoạt của việc truyền dẫn gãi End- to end. Mạng GSM hiện tại không cung cấp đủ chức năng hỗ trợ chuyển mạch gói. Vì vậy, cấu trúc mạng GSM thông thường đã mở rộng với một lớp các thực thể mạng logic mới theo khuyến nghị của ESTI các nút hỗ trợ GPRS viết tăt là GSN (GPRS Support node) 17
Phân chia theo chức năng logic , nút hỗ trợ GPRS gồm có hai loại. 18
+ Nút hỗ trợ GPRS dịch vụ viết tắt là SGSN (Serving GPRSSupport node) : Có chức năng chính là phát hiện máy di động GPRS mới xuất hiện trong vùng phục vụ vủa nó, thực hiện thủ tục đăng ký thuê bao di động mới và ghi lại vị trí của các thuê bao đó. 18
1PAGE1+ Nút hỗ trợ GPRS cổng viết tắt là GGSN (Gateway GPRSPAGE1PAGE1Support node) : Hoạt động như mét giao diện logic giữa mét GSM PLMN với các mạng dữ liệu gãi PDN (packet data network) bên ngoài và duy trì các thông tin định tuyến được dùng để chuyển tải các dơn vị dữ liệu gãi PDU (Packet data unit) tõ mét máy chủ tương ứng tới nút SGSN hiện đang phục vụ thuê bao di động đó. Trên hướng ngược lại , gãi tin do SGSN thu được sẽ chuyển tới GGSN và được định tuyến tới mạng PDN tương ứng.PAGE1PAGE1PAGE1 18
ðĐặc điểm chủ yếu của GPRS : 18
a. Đặc điểm dịch vụ : GPRS cho phép thuê bao gửi và nhận dữ liệu theo cách truyền dữ liệu gói kết cuối – kết cuối mà không sử dụng bất kỳ tài nguyên mạng chuyển mạch kênh nào. Điều này cho phép GPRS hoạt động độc lập và phù hợp nhất với đặc tính lưu lượng đột biến của thông tin dữ liệu 18
b. Đặc điểm về người sử dụng : Cho phép tốc độ tối đa lên tới 171, 2 kb/ s đạt được với GPRS khi sử dụng toàn bộ 8 khe thời gian đồng thời nên dữ liệu được truyền đI nhanh hơn, tức thời và hiệu quả . GPRS hỗ trợ kết nối ngay nhờ đó thông tin có thể nhận hoặc truyền tức thời ngay khi có yêu cầu. Với GPRS, không cần thiết lập bất cứ kết nối quay số kiểu modem nào. Vì thế, người sử dụng GPRS thường được coi nh “ luôn luôn kết nối”. Tính tức thời là mét trong các ưu điểm của GPRS . Các ứng dụng mới cao cấp hơn tạo điều kiện cho sù xuất hiện của nhiều ứng dụng mà cho đến nay mạng GSM chưa thể cung cấp do hạn chế về tốc độ dữ liệu 9, 6kb/s trong chuyển mạch kênh cũng như hạn chế về độ dài bản tin 160 ký tự trong SMS. GPRS cho phép thực hiện toàn bộ các ứng dụng internet quen thuộc từ trình duyệt cho đến trò truyện trên mạng. Các ứng dụng mới khác bao gồm truyền file và tự động hoá gia đình, một khả năng cho phép truy nhập và điều khiển từ xa các thiết bị máy móc gia đình 18
c. Đặc điểm về mạng lưới : Mét điểm chú ý là GPRS không chỉ là dịch vụ được phát triển cho mạng di động trên cơ sở chuẩn GSM. Các hệ thống theo tiêu chuẩn TDMA/IS- 136 khá phổ biến tại Châu Âu có khả năng nâng cấp để hỗ trợ GPRS. Đó là thoả thuận về một định hướng hội nhập chung thông tin 3G giữa các hiệp hội công nghiệp hỗ trợ kai tiêu chuẩn mạng trên đây. 19
d. Đặc điểm hạn chế của GPRS : Mặc dù rõ ràng GPRS là một dịch vụ dữ liệu di động quan trọng tạo ra những cải thiện đáng kể về hiệu quả phổ, khả năng và chức năng so với dịch vụ phi thoại hiện nay. Tuy nhiên, một điều cần thiết phảI ghi nhận là GPRS vẫn có những đặc điểm hạn chế nh : Dung lượng tế bào hạn chế cho tất cả người ding. Tốc độ thực tế còn thấp. Trễ chuyển tiếp 19
ðGiải pháp cho mạng GPRS cho mạng GSM Việt Nam: 19
+ Triển khai mới các nút GSN trong phân hệ NSS thuộc PLMN 19
+ Sửa lỗi, nâng cấp các phần tử mạng GSM hiện tại nh MSC/VLR, HLR, SMS/ GMSC, BSS để hỗ trợ GPRS 19
+ Liên kết đối tác liên doanh với các nhà cung cấp thiết bị mạng máy tính nh DSC Communication, Xylan Corperation hay Cisco. Đây là giảI pháp được Alcatel, Siememns và Motorola lựa chọn 19
+ Tù thiét kế, chế tạo các nút GSN riêng. Đây là giải pháp mà Erisson lựa chọn 19
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG THẾ HỆ 3 20
1. Hành trình từ mạng thông tin di động 2G lên 3G 20
2. Yêu cầu chung đối với hệ thống thông tin di động thế hệ 3 21
Kí hiệu: TE= Thiết bị đầu cuối 23
UI= Giao diện người sử dụng 23
3. Hệ thống thông tin di động cdma2000 và Công ty S-phone: 24
PHẦN II: CÔNG NGHỆ CDMA2000 25
CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG CDMA2000 25
1. Nguyên lý CDMA và kỹ thuật trải phổ 25
1.1. Nguyên lý CDMA 25
Hình 2.1: Sơ đồ mô hình hệ thống thông tin trải phổ. 27
1.2. Các kỹ thuật trải phổ tín hiệu 28
1. 2. 1 Kỹ thuật trải phổ dãy trực tiếp DS - SS (Direct Sequence Spread Spectrum) 29
1. 2. 1. 1 Trải phổ dãy trực tiếp kiểu BPSK 29
Hình 2.3: Sơ đồ điều chế trải phổ trực tiếp 30
Hình 2.4: Sơ đồ điều chế trải phổ trực tiếp đơn giản. 31
1. 2. 1. 2 Trải phổ dãy trực tiếp kiểu QPSK 33
Bé t¹o lai 34
1. 2. 2 Ký thuật trải phổ nhảy tần FH - SS (Frequency Hopping Spread Spectrum) 35
Nguyên lý hoạt động của hệ thống nh sau: 36
2. CDMA 2000 36
2.1. Thế hệ 3G 36
2.2. Kiến trúc giao thức: 37
3. Các thành phần khác của kiến trúc giao thức 38
4. Tốc độ trải phổ 1 và 3. 39
CHƯƠNG 2. CÁC CHỨC NĂNG VẬN HÀNH CƠ BẢN 41
ĐIỀU KHIỂN CễNG SUẤT 41
1. Giới thiệu 41
2. Điều khiển công suất đường xuống: 42
2.1. Vòng trong (Inner Loop) và vòng ngoài (Outer Loop): 42
2.2. Điều khiển công suất của đa kênh lưu lượng hướng xuống 43
3. Điều khiển công suất đường lên: Vòng hở 45
3.1. Diều khiển công suất đa kênh hướng lên 45
3.1.1. Kênh truy nhập tăng cường (R-EACH) 46
3.1.2. Kênh điều khiển chung đường lên (R-CCCH) 47
3.1.3. Kênh lưu lượng hướng lên 48
4. Điều khiển công suất hướng lên: Vòng kín 49
4.1. Vòng trong và vòng ngoài: 49
4.2. Điều khiển công suất của đa kênh hướng lên 50
4.2.1. Kênh truy nhập tăng cường (R-EACH) 50
4.2.2. Kênh điều khiển chung đường lên (R-CCCH) 50
4.2.3. Các kênh lưu lượng đường lên 51
II. CHUYỂN GIAO 51
1. Giới thiệu 51
2. Chuyển giao mềm 52
3. Chuyển giao “rỗi” (Idle Handoff) 52
4. Chuyển giao cổng truy nhập (Access Entry Handoff) 53
5. Chuyển giao truy nhập (Access Handoff) 53
6. Chuyển giao thăm dò truy nhập 55
III. HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG 56
1. Quản lý mã 56
2. Mã Turbo 56
Các bộ mã hóa turbo tỷ lệ 1/2, 1/3, 1/ 4 56
Kết cuối mã turbo 57
C¸c ph¬ng ph¸p gi¶i m· 59
3. Phát phân tập 59
3.1. Phát phân tập trực giao (Orthogonal Transmit Diversity) 59
3.2. Trải phổ Không gian - Thời gian (Spreading Space Time) 61
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH MẠNG 62
1. Mở đầu 62
2. dự báo lưu lượng 63
3. Thiết kế vô tuyến cho mạng tổ ong/ PCS 64
4. Quy hoạch mạng vô tuyến 64
5. Thiết kế đường truyền vô tuyến 65
7. Quy hoạch phủ sóng 67
8. Suy hao đường truyền 68
8.1. Mở đầu 68
1 PAGE1PAGE1ỞPAGE1 thông tin vô tuyến đến điểm do anten đặt cao, nên suy hao đường truyền tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng R cách giữa anten thu và phát (RPAGE12PAGE1). PAGE1ỞPAGE1 thông tin di động anten MS gần mặt đất (khoảng 1,5m) nên suy hao tỷ lệ với luỹ thừa n khoảng cách giữa anten thu và phát (RPAGE1nPAGE1)PAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1đPAGE1óPAGE1PAGE1nPAGE1>PAGE12PAGE1.PAGE1PAGE1ĐPAGE1ểPAGE1PAGE1tPAGE1íPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1oPAGE1áPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1uPAGE1yPAGE1PAGE1hPAGE1aPAGE1oPAGE1PAGE1đPAGE1ưPAGE1ờPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1uPAGE1yPAGE1ềPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1ưPAGE1ờPAGE1iPAGE1PAGE1tPAGE1aPAGE1PAGE1lPAGE1ậPAGE1pPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1mPAGE1ôPAGE1PAGE1hPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1uPAGE1yPAGE1ềPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1óPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1aPAGE1uPAGE1.PAGE1PAGE1DPAGE1oPAGE1PAGE1đPAGE1ặPAGE1cPAGE1PAGE1đPAGE1iPAGE1ểPAGE1mPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1uPAGE1yPAGE1ềPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1óPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1ổPAGE1nPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1nPAGE1hPAGE1,PAGE1PAGE1nPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1mPAGE1ôPAGE1PAGE1hPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1nPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE1đPAGE1ềPAGE1uPAGE1PAGE1mPAGE1aPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1íPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1mPAGE1.PAGE1PAGE1DPAGE1ưPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1đPAGE1âPAGE1yPAGE1PAGE1lPAGE1àPAGE1PAGE1mPAGE1éPAGE1tPAGE1PAGE1sPAGE1èPAGE1PAGE1mPAGE1ôPAGE1PAGE1hPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1uPAGE1yPAGE1ềPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1óPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ờPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1đPAGE1ưPAGE1ợPAGE1cPAGE1PAGE1sPAGE1ửPAGE1PAGE1dPAGE1ụPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1đPAGE1ểPAGE1PAGE1tPAGE1íPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1oPAGE1áPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1uPAGE1yPAGE1PAGE1hPAGE1aPAGE1oPAGE1PAGE1đPAGE1ưPAGE1ờPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1uPAGE1yPAGE1ềPAGE1nPAGE1.PAGE1PAGE1PAGE1PAGE1 68
TRẦN THỊ OANH- LỚP CĐ2B 109