Mã tài liệu: 221423
Số trang: 47
Định dạng: doc
Dung lượng file: 313 Kb
Chuyên mục: Kế toán - Kiểm toán
Mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy, ngay từ thời cổ xưa người ta đã thấy sự cần thiết, muốn duy trì và phát triển đời sống của mình và xã hội thì phải tiến hành sản xuất vật dùng, thức ăn, đồ mặc, nhà ở .
Để tiến hành các hoạt động sản xuất cần thiết phải có 3 yếu tố là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố tư liệu lao động - là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Từ góc độ vi mô máy móc thiết bị quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Xét trên góc độ vĩ mô đánh giá về cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế, TSCĐ là mấu chốt xác định nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không.
Tài sản cố định có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch toán TSCĐ cũng phải tương xứng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp.
Nhận xét được tầm quan trọng của công tác hạch toán TSCĐ nên em chọn đề tài: "tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp" cho đề án môn học của mình.
Đề án gồm các phần:
Phần I: Những lý luận chung về hạch toán TSCĐ
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ hiện hành ở Việt Nam
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ.
Vì thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên đề án của em không tránh khỏi những sai sót về lý luận và kiến thức. Em rất mong được sự hướng dẫn và chỉ bảo của thầy để đề án môn học của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Phần I: Lý luận chung về hạch toán TSCĐ 4
I. Khái niệm, phân loại và tính giá TSCĐ 4
1. Khái niệm 4
2. Phân loại 4
21 TSCĐ hữu hình 4
22 TSCĐ vô hình 5
3. Tính giá TSCĐ 6
31 Nguyễn giá TSCĐ hữu hình 6
31.1 Nguyễn giá TSCĐ hữu hình mua sắm 6
31.2 Nguyễn giá TSCĐ xây dựng hoặc tự chế 8
31.3 TSCĐ hữu hình thuê tài chính 8
31.4 TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi 8
31.5 TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác 9
32 Nguyên gia TSCĐ vô hình 9
32.1 Mua TSCĐ vô hình riêng biệt 9
32.2 Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp 10
32.3 TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn 11
32.4 TSCĐ vô hình được mua nước cấp hoặc được tăng, biếu 11
32.5 TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi 11
II. Các chuẩn mực kế toán TSCĐ 12
1. Các chuẩn mực kế toán TSCĐ 12
11 Các chuẩn mực số 03: TSCĐ hữu hình 12
12 Chuẩn mực số 04: TSCĐ vô hình 14
2. Các chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ 16
21 IAS 4: Kế toán khấu hao 16
22 IAS 16: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng 16
23 IAS 17: Hoạt động thuê tài sản 16
24 IAS 38: Tài sản vô hình 17
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ hiện hành ở Việt Nam 19
I. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán TSCĐ 19
1. Tài khoản sử dụng 19
11 Tài khoản 211: TSCĐ vô hình 19
12 Tài khoản 212: TSCĐ đi thuê tài chính 19
13 Tài khoản 213: TSCĐ vô hình 20
14 Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ 20
2. Phương pháp hạch toán 21
21 Hạch toán TSCĐ hữu hình 21
22 Hạch toán TSCĐ vô hình 26
23 Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính 31
24 Hạch toán khấu hao TSCĐ 33
24.1 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ 33
24.2 Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ 34
25 Hạch toán sửa chữa TSCĐ 36
25.1 Tập hợp sửa chữa nhỏ, mang tính bảo dưỡng 36
25.2 Tập hợp sửa chữa mang tính phục hồi 37
25.3 Tập hợp sửa chữa mang tính nâng cấp 37
3. Sơ đồ hạch toán TSCĐ 37
31 Sơ đồ hạch toán TSCĐ hữu hình 37
32 Sơ đồ hạch toán TSCĐ vô hình 44
II. Tổ chức sổ kế toán 57
1. Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ 57
2. Chứng từ sử dụng 57
3. Sơ đồ hạch toán 58
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ 61
I. Nhận xét đánh giá chung 61
II. Một số đề xuất 61
1. Mức xét nguyên giá TSCĐ 62
2. Xử lý đánh giá lại TSCĐ 63
3. Xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ 64
Phần I: Lý luận chung về hạch toán TSCĐ
I. Khái niệm, phân loại và tính giá TSCĐ
1. Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản được xác định một cách tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
2. Phân loại
21 Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 03) các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn trên.
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được chia làm các loại
+ Nhà cửa , vật kiến trúc: Bao gồm những tài sản cố định được hình thành sau quá trình thi công; xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, bến cảng, đường xá, cầu cống . phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, thiết bị động lực.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ quản lý như thiết bị điện tử, máy vi tính, fax .
+ Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải, đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đương ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải .
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà phê, cam .) súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi .) cày kéo và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa .).
+ Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả tài sản cố định sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng (nhà nghỉ, nhà ăn, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao .).
+ Tài sản cố định khác: Gồm những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như tài sản cố định không cần dùng chưa cần dùng, tài sản cố định chờ thanh lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh .
22 Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê. Phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 04) các tài sản cố định vô hình được ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn trên.
Tài sản cố định vô hình được chia thành các loại:
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: Gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc thành lập, có giá trị tương đối cao với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn thành việc sáng lập doanh nghiệp như chi phí họp hành, quảng cáo, khai
trương . các chi phí này không có mối liên quan với nhau.
+ Quyền sử dụng đất: phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng.
+ Bản quyền tác giả: là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán các tác phẩm của mình.
3. Tính giá tài sản cố định
Trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
31 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
31.1 Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Nguyên giá tài sản cố định mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu. Chi phí lắp đặt chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với tài sản cố định hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư, xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá tài sản cố định đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua, khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và một loại sản phẩm hay dịch vụ nào của doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh, sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại tác quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các loại chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án nghiên cứu này có nhiều khả năng sinh lợi và nhiều cơ may thành công, trong đó chi phí phải tập hợp riêng được cho từng dự án phân bổ sau này. Trường hợp dự án thất bại, các chi phí nghiên cứu, phát triển tương ứng lập tức được khấu hao hết.
+ Lợi thế thương mại: là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, dánh tiếng của doanh nghiệp, sự cần cù và trình độ thành thạo của công nhân viên .
+ Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): gồm các chi phí doanh nghiệp phải để mua đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền (hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý .)
+ Quyền thuê nhà: là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
+ Nhãn hiệu: gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm, hàng hoá mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm .) giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình (văn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán (chi phí đi vay).
Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác . nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong ky.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 17
👁 Lượt xem: 347
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 123
👁 Lượt xem: 177
⬇ Lượt tải: 7
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 420
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 265
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 447
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 113
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 123
👁 Lượt xem: 194
⬇ Lượt tải: 11
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 484
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 473
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 532
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 47
👁 Lượt xem: 366
⬇ Lượt tải: 16