Mã tài liệu: 115227
Số trang: 23
Định dạng: docx
Dung lượng file: 225 Kb
Chuyên mục: Chứng khoán
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện kinh tế chính trị và xó hụi trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hỡnh TTCK trờn thế giới, Ngày 11 thỏng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/Qé-TTg thành lập hai Trung tõm giao dịch chứng khoỏn trực thuộc Uỷ ban chứng khoỏn Nhà nước.
Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành trung tâm giao dịch chứng khoán tp HCM ngày 20/7/2000( nay là sở giao dịch chứng khoán tp HCM) và thực hiện phiên giao dịch chứng khoán đầu tiên vào ngày 28/7/2000, với 2 loại cổ phiếu niờm yết
Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK thế giới, Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM đó chớnh thức được Chính phủ ký Quyờ́t định số:599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM đó chớnh thức được khai trương. Cho đến nay, SGDCK TP.HCM đó đạt những thành quả rất đáng khích lệ. Tính đến ngày 31/12/2007, toàn thị trường đó cú 507 loại chứng khoỏn được niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 ngàn tỷ đồng, đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết; 03 chứng chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 171,4 triệu đơn vị và 366 trái phiếu các loại. Dự kiến thời gian tới, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM sẽ tăng lên rất nhiều do Chính phủ đó cú chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân hàng thương mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường Trước sự tăng trưởng của TTCK, số lượng công ty chứng khoán thành viên của SGDCK TP.HCM cũng không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Tính đến hết ngày 31/12/2007, toàn thị trường đó cú 62 cụng ty chứng khoỏn đăng ký làm thành viên của Sở với tổng số vốn đăng ký là 9.960 tỷ đồng. Các thành viên hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với các nghiệp vụ gồm: môi giới, tự doanh, bảo lónh phỏt hành và tư vấn đầu tư. Sự gia tăng nhanh chóng lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường đó thu hỳt được thêm nhiều nhà đầu tư, trong cũng như ngoài nước, cá nhân cũng như có tổ chức. Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán thành viên lên tới trên 106 ngàn tài khoản, thỡ cho đến hết năm 2007 số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các CTCK đã lên tới gần 298 ngàn tài khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Đối với hoạt động giao dịch, SGDCK TP.HCM đó thực hiện giao dịch khớp lệnh liờn tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tỡnh hỡnh thị trường đang phát triển. Tính đến ngày 31/12/2007, SGDCK TP.HCM đó thực hiện được 1699 phiên giao dịch với khối lượng khoảng 4.225 triệu chứng khoán và gía trị khoảng 384.452 tỷ đồng. Riêng trong năm 2007, khối lượng giao dịch đạt khoảng gần 2.390 triệu chứng khoán với tổng giá trị giao dịch là 245.651 tỷ đồng. Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rừ nột qua biến động chỉ số VN INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN INDEX tăng và đạt mức kỷ lục 1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007. Hiện nay, chỉ số Vnindex dao động ở mức 1100 điểm. Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đó thực hiện ký kết nhiều Biờn bản hợp tỏc với cỏc SGDCK cỏc nước trên thế giới như SGDCK Luân đôn, Thái Lan, New York(Mỹ), Malaysia, Singapore, CH Czech, Warsaw(Ba Lan),Tokyo (Nhật bản), Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các SGDCK, đồng thời tạo điều kiện thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong tương lai. TTCK VN sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh cùng với tăng trưởng cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà đầu tư quốc tế vào Việt nam, chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước gắn liền với hoạt động niêm yết…là những yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững của TTCK VN.
Kết cấu đề tài:
I . Sự ra đời của TTCK Việt Nam
II. Đặc điểm
III. Quy mô của TTCK Việt Nam
IV. Đánh giá TTCK Việt Nam cuối 2006 đầu 2007
V. Nguyên nhân và giải pháp
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 23
👁 Lượt xem: 434
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 411
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 325
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 217
👁 Lượt xem: 716
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 215
👁 Lượt xem: 624
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 13
👁 Lượt xem: 449
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 605
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 9
👁 Lượt xem: 400
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 450
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 635
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 23
👁 Lượt xem: 336
⬇ Lượt tải: 16