Mã tài liệu: 297249
Số trang: 114
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 3,676 Kb
Chuyên mục: Địa lý
MS: LVDL-DLH024
SỐ TRANG: 114
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NGÀNH: ĐỊA LÝ
CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ HỌC
NĂM: 2009
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, lợi thế phát triển của thế giới không chỉ là điều kiện tự
nhiên hay nguồn lực tài chính, thay vào đó là con người và trí tuệ con người. Thực tiễn
cho thấy, từ phương diện đầu tư cho phát triển thì việc đầu tư vào yếu tố con người,
không ngừng nâng cao vốn con người được coi là đầu tư có hiệu quả nhất. Kinh
nghiệm một số quốc gia phát triển khẳng định chiến lược ưu tiên đầu tư có định hướng
cho con người thông qua việc đẩy mạnh chi tiêu một số lĩnh vực xã hội: giáo dục, y tế,
an sinh xã hội và xoá đói giảm nghèo… đã làm nên những bước tiến thần kỳ trong tăng
trưởng kinh tế và đổi mới xã hội.
Năm 1990, Báo cáo phát triển con người UNDP đã đưa ra một phương pháp, một
cách tiếp cận theo những tiêu chí mới trong việc đánh giá sự phát triển con người thông
qua chỉ số HDI. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước ta, phát triển con
người một cách toàn diện luôn là mục tiêu xuyên suốt trong mọi chính sách của Đảng
và Nhà nước. Đại hội Đảng lần thứ IX, tháng 4 năm 2001, đã xác định một trong
những mục tiêu cụ thể của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 là:
“Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta”. [I, tr.160]. Điều đặc
biệt là lần đầu tiên chỉ số phát triển con người HDI đã cùng những chỉ tiêu tăng GDP
trở thành mục tiêu chiến lược của cả đất nước, cả dân tộc.
Để thực hiện được mục tiêu đó, xem xét, phân tích mối tương quan giữa hai chỉ
số HDI và GDP là rất cần thiết cho việc xác định ưu tiên và tiến độ thực hiện thích hợp.
Ngoài ra, giáo dục là một trong những nhân tố quan trọng trong việc hình thành
chỉ số phát triển con người. Chỉ số phát triển giáo dục phản ánh trạng thái phát triển
giáo dục trong mối quan hệ với các khía cạnh của phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên
cứu mối tương quan giữa chỉ số giáo dục và chỉ số phát triển con người, cũng như giữa
chỉ số phát triển giáo dục và chỉ số phát triển kinh tế nhằm phản ánh giáo dục là mục
tiêu của quá trình phát triển.
Giáo dục ở Đồng bằng Sông Cửu Long vẫn nằm ở vị trí thấp nhất trong bản đồ
giáo dục cả nước. Chỉ số phát triển con người HDI của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu 2
Long chủ yếu ở nhóm trung bình. Tăng trưởng GDP luôn cao hơn mức trung bình cả
nước. Và như vậy, tìm hiểu mối tương quan giữa chỉ số phát triển con người, chỉ số
phát triển kinh tế và chỉ số phát triển giáo dục để tìm hiểu có sự nghịch lý hay không.
Từ đó đưa ra những kiến nghị, định hướng phát triển kinh tế - xã hội một cách hợp lý
nhất trong giai đoạn tới nhằm làm cho người dân đồng bằng được hưởng thụ cuộc sống
hạnh phúc và bền vững hơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Tìm hiểu, củng cố những lí luận về quan niệm phát triển con người và vai trò
của chỉ số phát triển con người HDI cũng như các chỉ tiêu thành phần của chỉ số HDI.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển chỉ số phát triển con người ở vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long.
Tìm hiểu, phân tích mối tương quan giữa các chỉ số phát triển con người, phát
triển kinh tế và phát triển giáo dục.
Đề xuất một số định hướng cơ bản nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người
cũng như để đạt được mối tương thích cao hơn trong giai đoạn tới.
2.2. Nhiệm vụ
Cung cấp được các kiến thức nền tảng về chỉ số HDI; tạo ra được sự thống nhất
về cơ sở phương pháp luận cho việc tính chỉ số HDI áp dụng ở Việt Nam nói chung và
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng.
Tính toán, đánh giá và so sánh hiện trạng phát triển các chỉ số ở vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long với các vùng khác và cả nước.
Đánh giá mối tương quan qua lại giữa các chỉ số phát triển con người, phát triển
kinh tế và phát triển giáo dục với các vấn đề đặt ra:
+ Mức độ tương thích của các chỉ số này;
+ Ý nghĩa của mỗi chỉ số vào đóng góp tăng lên của HDI;
+ Sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau theo chiều thuận hay nghịch;
+ Những nhận xét, quan điểm, kiến nghị nào được đưa ra…
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là những chỉ số phát triển con người
HDI; chỉ số tăng trưởng kinh tế mà đại diện là chỉ tiêu GDP, GDP/người và chỉ số phát
triển giáo dục… trên phạm vi 13 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Đề tài nghiên cứu với nguồn dữ liệu cơ bản là năm 1999 và 2004, dựa trên Báo
cáo phát triển con người Việt Nam 2001 và 2006 điều tra đến từng tỉnh thành phố của
cả nước. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng nguồn số liệu từ Niên giám thống kê hàng
năm của các tỉnh, thành phố Đồng bằng Sông Cửu Long.
Dựa trên số liệu gộp với các quan sát là 13 tỉnh, thành phố Đồng bằng Sông Cửu
Long trong giai đoạn 1999-2004, đề tài áp dụng hàm Forecast để mở rộng nghiên cứu
mối tương quan giữa các chỉ số đến năm 2007.
4. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ thống quan điểm
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống và được
xem là đặc trưng của Địa lý học. Đó là khi xem xét các sự vật hiện tượng địa lý phải
đặt chúng trong mối quan hệ về không gian. Quan điểm này luôn chiếm được sự đồng
thuận cao bởi trong thực tế các sự vật và hiện tượng địa lý luôn luôn có sự phân hóa về
mặt không gian, làm cho chúng có sự khác biệt giữa nơi này với nơi khác. Trong quá
trình nghiên cứu đề tài, tác giả luôn đặt các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long trong mối quan hệ không gian của vùng và của vùng với các vùng khác trong cả
nước để so sánh và đánh giá.
- Quan điểm hệ thống: Con người và sự phát triển con người, cũng như các quá
trình vận động, phát triển kinh tế - xã hội không phải là một quá trình đơn lẻ, độc lập
mà còn gắn kết với các quá trình vận động tự nhiên, xã hội khác. Chúng là bộ phận cấu
thành của hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không
ngừng, do đó, phải xem xét trên quan điểm hệ thống.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Các sự vật hiện tượng trong quá trình vận động
và phát triển của mình không chỉ biến đổi về mặt không gian mà còn có sự thay đổi
theo thời gian. Đặc biệt là vấn đề con người luôn có sự đa dạng và biến đổi phức tạp.
Sự phát triển con người từ quan niệm, nhận thức, bản chất, thái độ đối xử... với vấn đề 4
này trong quá khứ luôn có sự ảnh hưởng nhất định đến quá trình đánh giá trong hiện tại
và tương lai. Do đó, việc nghiên cứu đề tài luôn được xem xét trong mối liên hệ quá
khứ - hiện tại – tương lai để làm rõ hơn bản chất của vấn đề theo thời gian, đảm bảo
được tính logic, khoa học và chính xác.
- Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững: Quá trình phát triển của con người
luôn chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài. Đồng thời con người cũng có những tác
động làm biến đổi môi trường xung quanh. Để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của
con người trong quá trình phát triển của mình cần phải quán triệt quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững khi nghiên cứu vấn đề. Phát triển con người phải đi đôi với phát
triển kinh tế, công bằng xã hội và phát triển môi trường bền vững, mục đích cuối cùng
là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Đây là một phương pháp rất quan trọng
trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở sưu tầm nhiều nguồn tài liệu
khác nhau, chúng ta tiến hành chọn lọc và xử lý nguồn thông tin, số liệu đáng tin cậy
nhất phục vụ hiệu quả cho đề tài.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: dựa trên việc phân tích nguồn tài liệu đã
có cũng như những nhận định quan sát từ thực tế, chúng ta mới có cái nhìn toàn
diện về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy
đủ nhất đáp ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đặt ra.
- Phương pháp bản đồ - biểu đồ: Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa
lí. Sử dụng phương pháp này giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và
toàn diện hơn. Các bản đồ trong đề tài được thành lập bằng phần mềm Mapinfo 7.5,
dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập và xử lý. Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối
quan hệ địa lí thông qua hệ thống bảng số liệu và biểu đồ.
- Phương pháp khảo sát: là phương pháp cần thiết để tăng thêm độ tin cậy của các
nguồn tài liệu thu thập và tính khách quan cho đề tài.
- Phương pháp lượng hoá: làm tăng tính định lượng trong khi lập luận nghiên cứu
các sự vật, hiện tượng địa lý, sẽ làm giảm đi sự suy đoán định tính. 5
- Phương pháp dự báo: Đề tài sử dụng phương pháp dự báo dựa trên cơ sở tính
toán từ các số liệu đã thu thập được và sự phát triển có tính quy luật của các sự vật,
hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài, để đảm bảo tính
khoa học và đưa ra được những dự báo chính xác, hợp lí... cần phải tham khảo ý kiến
của các chuyên gia, những nhà nghiên cứu về con người, nguồn nhân lực, về kinh tế
học giáo dục...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này thực sự có ý nghĩa và mang tính thực tiễn, tính nhân văn cao, vì
các lý do sau:
- Giải thích một cách khoa học mức đóng góp của tăng trưởng kinh tế vào việc
tăng lên của chỉ số HDI; cũng như biểu đạt phần đóng góp của nhân tố giáo dục vào
chỉ số HDI. Sự đóng góp là hợp lý hay không;
- Nhận định được tiềm năng của giáo dục có thể tác động vào sự gia tăng của
thu nhập kinh tế;
- Tạo một cơ sở lý luận khoa học vững chắc để giải quyết các vấn đề này. Có
những biện pháp thúc đẩy, tăng cường nhằm nâng cao chỉ số HDI trong tương lai,
làm cho cuộc sống mọi người dân tốt đẹp hơn.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp, các ngành chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội; trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy…
6. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Mối tương quan giữa các chỉ số phát triển con người, phát triển kinh tế
và phát triển giáo dục ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Chương 3: Một số định hướng cơ bản nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người
ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Kết luậ
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 916
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 467
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 699
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 372
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 134
👁 Lượt xem: 900
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 79
👁 Lượt xem: 476
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 136
👁 Lượt xem: 36
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 136
👁 Lượt xem: 504
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 134
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 134
👁 Lượt xem: 260
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 699
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 79
👁 Lượt xem: 417
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 114
👁 Lượt xem: 504
⬇ Lượt tải: 16