Mã tài liệu: 62677
Số trang: 49
Định dạng: docx
Dung lượng file: 502 Kb
Chuyên mục: Y đa khoa
Ung thư vú (UTV) là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh ung thư ở phụ nữ. Theo hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Sociation, ACS) có khoảng 1,4 triệu trường hợp mắc ung thư vú mới trên toàn thế giới vào năm 2008 [41]. Và tại Hoa Kỳ, năm 2009 có 19.2370 trường hợp mắc mới và 40.170 trường hợp tử vong do căn bệnh này [41].
Theo thống kê dịch học trong nước gần đây, UTV là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ, ở Hà Nội 30/100.000 phụ nữ, TP Hồ Chí Minh là 20/100.000 phụ nữ [3]. Nguy cơ mắc UTV tăng dần theo lứa tuổi [8], [29]. Theo nghiên cứu cũng cho thấy nguy cơ mắc ung thư tăng dần theo tuổi, tuổi 30-39 là 0,43%; tuổi 40-49 là 1,44%; tuổi 50-59 là 2,63%, 60-69 là 3,65% [41]. Thống kê trong bệnh viện thì UTV chủ yếu tập trung ở độ tuổi 45-49 [8]. Các nghiên cứu cũng chủ yếu chủ yếu tập trung vào các lứa tuổi này. Tuy nhiên ở những phụ nữ UTV cao tuổi, những phụ nữ ở độ tuổi hậu mãn kinh cả ở những nước phát triển và các nước đang phát triển thì việc được tiếp cận chẩn đoán với các chăm sóc y tế thấp hơn so với nhóm phụ nữ trẻ tuổi [22], [23]. Do vậy đây cùng là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Ngày nay, trong việc chẩn đoán và điều trị UTV nói chung đã đạt nhiều tiến bộ lớn rất. Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước đã chỉ ra rằng các yếu tố: tuổi, kích thước u, số lượng hạch nách di căn, thể mô bệnh học, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết, tình trạng biểu lộ Her-2/neu… là những yếu tố quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh [30], [24]. Điều trị ung thư vú đòi hỏi sự phối hợp nhiều phương pháp: tại chỗ bằng phẫu thuật, xạ trị; điều trị toàn thân bằng hóa chất, nội tiết, kháng thể đơn dòng [8]. Nhờ vậy, thời gian sống của bệnh nhân UTV ngày càng được cải thiện, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ngày càng nâng cao. Tuy nhiên việc điều trị nội tiết thường chỉ áp dụng và có hiệu quả với những bệnh nhân có thụ thể nội tiết dương tính, ở những bệnh nhân có thụ thể nội tiết âm tính thường không được tiếp tục điều trị bằng thụ thể nội tiết hoặc điều trị thường có hiệu quả không cao [23], [35].. Trong khi đó, tình trạng bộc lộ Her-2/neu quá mức cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tiên lượng điều trị ở bệnh nhân UTV. Theo các nghiên cứu trên thế giới thì ở những bệnh nhân có thụ thể nội tiết âm tính thường có tỷ lệ tình trang bộc lộ Her-2/neu cao hơn so với các nhóm bệnh nhân khác [32], [34]. Nhờ đó, những bệnh nhân này thường được áp dụng thêm điều trị kháng thể đơn dòng nhằm tăng thời gian sống, cải thiện bệnh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trước đây thường tập trung về người trẻ tuổi, hay ở những bệnh nhân cả còn kinh và mạn kinh. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy, ung thư vú trên phụ nữ mạn kinh có tiên lượng khác với phụ nữ còn kinh vào thời điểm chẩn đoán và điều trị do khác nhau về yếu tố sinh học [28], [32]. Tại Việt Nam, chưa thấy đề tài nào đi sâu đề cập về vấn đề này.
Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan
Chương2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Bàn luận
Chương 5: Kết luận
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 378
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 714
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 72
👁 Lượt xem: 413
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 699
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 398
⬇ Lượt tải: 15
📎 Số trang: 94
👁 Lượt xem: 1597
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 705
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 1057
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 529
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 664
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 639
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 44
👁 Lượt xem: 910
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 49
👁 Lượt xem: 1382
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 9880
⬇ Lượt tải: 24
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 545
⬇ Lượt tải: 16