Mã tài liệu: 229869
Số trang: 148
Định dạng: doc
Dung lượng file: 1,204 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Luận văn dài 173 trang:
1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân đòi hỏi khối lượng vốn tiền tệ rất lớn, các ngân hàng thương mại Việt Nam với vai trò trung gian tài chính trong quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ đáp ứng nguồn tín dụng cho các hoạt động kinh tế. Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách hiệu quả cho nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng thương mại với những lợi thế về mạng lưới hiện có, đối tượng khách hàng ở đó không chỉ là các công ty, doanh nghiệp mà còn là tư nhân, hộ cá thể. Một mặt họ là những người có quan hệ tín dụng với ngân hàng, mặt khác họ là người gửi tiền tiết kiệm đáp ứng yêu cầu huy động vốn của các ngân hàng, chính vì thế mà các ngân hàng thương mại trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế và xã hội ở Việt Nam.
Quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí vai trò của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là đơn vị cung cấp vốn tín dụng đáp ứng cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn và yêu cầu vốn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Một trong những đóng góp tích cực cho những thành quả đó là sự nỗ lực vươn lên khẳng định vị trí của mình của NH NN & PTNT Gia Lâm trong hệ thống NH NN & PTNT Việt Nam. Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng gián tiếp kích thích tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên, do thị trường hoạt động của NH NN & PTNT Gia Lâm rộng, đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt với vai trò chủ đạo là phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đây là thị trường tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, hiệu quả đạt được là không tương xứng với mức độ rủi ro thực tế đã và tiếp tục là nguyên nhân tạo ra nguy cơ đe doạ an toàn hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Trong điều kiện các kỹ thuật phòng ngừa, đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng còn rất hạn chế tại Việt Nam.
Xuất phát từ những nội dung nêu trên, qua thực tiễn công tác và nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại NH NN & PTNT Gia Lâm tác giả chọn nội dung “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gia Lâm - Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm quản trị rủi ro tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH NN & PTNT Gia Lâm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ở NH NN & PTNT Gia Lâm, chỉ rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp về tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm .
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu là vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm – Hà Nội.
* Phạm vi nội dung nghiên cứu là nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác định rủi ro và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NH NN & PTNT Gia Lâm.
* Phạm vi số liệu được sử dụng phân tích
+ Số liệu mang tính thời điểm cập nhật vào ngày 31/12/2008.
+ Số liệu mang tính thời kỳ được cập nhật trong 4 năm từ năm 2005 – 2008.
* Phạm vi không gian nghiên cứu tại NH NN & PTNT Gia Lâm – Hà Nội.
* Phạm vi thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2008 đến tháng 12/2009.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1. Ngân hàng
2.1.1.1. Khái niệm ngân hàng
Ngân hàng ra đời cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, nó được coi là một sản phẩm được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Với tính cộng đồng, tính nhân văn rất cao và chằng chịt những mối quan hệ với các chủ thể trong và ngoài nước. Hoạt động của ngân hàng đã đem lại cho nhân loại sự “hưởng thụ” thiết yếu trong hoạt động đời sống xã hội.
Với trọng trách là một ngành kinh tế huyết mạch trong quá trình vận động nền kinh tế, ngành ngân hàng đã đóng vai trò hết sức quan trọng, là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, hay nói cách khác là nhà “cung vốn” và nhà “ cầu vốn”, điều này không thể thiếu trong một nền kinh tế lành mạnh, có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững.
Vậy ngân hàng là gì? ngân hàng trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính. Trung gian tài chính là gì? Trung gian tài chính là một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong hoạt động tài chính nhất định. Hiểu một cách đơn giản ngân hàng là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận.
2.1.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng ngày càng nhiều với chất lượng đòi hỏi ngày càng cao, hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển đáp ứng vai trò ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng hiện nay không ngừng đổi mới phát triển về mọi mặt cả về số lượng và chất lượng tiến tới mô hình ngân hàng đa năng, chính vì vậy hoạt động của các ngân hàng rất phong phú và đa dạng.
* Hoạt động tạo lập vốn
Tạo lập vốn là một trong hai mặt hoạt động quan trong và chủ yếu của ngân hàng, là sự khởi đầu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngồn vốn của ngân hàng bao gồm: vốn tự có, nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vốn vay từ các TCTD khác.
Vốn tự có: là nguồn vốn bắt buộc khi thành lập, có tính ổn định và lâu dài, thuộc sử hữu của ngân hàng. Tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn tuy nhỏ nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể huy động khi cần tăng vốn.
Nhận tiền gửi: đây là hoạt động cơ bản, kết quả của hoạt động này thể hiện khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Quy mô huy động vốn được quyết định bởi các yếu tố như vốn tự có, uy tín, lãi suất, sản phẩm tiền gửi, sức cạnh tranh của ngân hàng.
Phát hành các giấy tờ có giá: trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, khi nguồn vốn huy động từ tiền gửi không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay và các hoạt động khác thì ngân hàng có thể huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Vốn vay từ các TCTD khác: thường hoạt động của ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, khi có nhu cầu cấp bách về vốn có thể vay vốn từ các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng theo hình thức vay thương mại ngắn hạn.
* Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn nhằm đảm bảo an toàn và tìm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
Hoạt động ngân quỹ: hoạt động này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng vào mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc. Ngân quỹ là tài sản có tính thanh khoản cao và tính sinh lời thấp, chủ yếu đáp ứng chi trả thường xuyên của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng: đây là hoạt động cơ bản hàng đầu của ngân hàng trong đó ngân hàng thoả thuận với khách hàng (qua các hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định, có lãi suất và phải hoàn trả. Hoạt động tín dụng mang lại lợi tức nhiều nhất cho ngân hàng nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn các rủi ro rất lớn cho ngân hàng do vậy ngân hàng cần có nhiều sản phẩm tín dụng khác nhau để cung ứng cho khách hàng và phải sử dụng kết hợp nhiều biện pháp để ngăn ngừa rủi ro.
Hoạt động đầu tư tài chính: ngoài hoạt động chính là cho vay thì các ngân hàng sử dụng vốn của mình tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính như: góp vốn liên doanh, kinh doanh và đầu tư chứng khoán . Các hoạt động này diễn ra trên thị trường tài chính, không những giúp ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận cao và ổn định mà còn giúp cho ngân hàng đa dạng hoá danh mục đầu tư.
Hoạt động dịch vụ: Hoạt động dịch vụ ngân hàng rất đa dạng bao gồm : cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ thu hộ, chi hộ, và thực hiện các thanh toán khác do Pháp luật quy định.
Ngoài những hoạt động trên, ngân hàng còn thực hiện các hoạt động khác như: dịch vụ đại lý và uỷ thác, dịch vụ cho thuê tủ két, bảo quản hiện vật quý và giấy tờ có giá, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ .
2.1.2. Tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi, đáp ứng các nhu cầu của chủ thể tín dụng.
Tín dụng là phạm trù của kinh tế hàng hoá. Quá trình ra đời và tồn tại của tín dụng gắn liền với quá trình ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hoá.
Thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo nghĩa sau:
-Trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thăng dư thiếu hụt thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng.
Trong một số ngữ cảnh thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay.
Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, song tín dụng đều có những tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết chỉ làm thay đổi quyền sử dụng giá trị vốn, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu vốn.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả.
- Giá trị của tín dụng không chỉ được bảo tồn mà còn được nâng lên nhờ lợi tức tín dụng
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 99
👁 Lượt xem: 436
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 444
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 95
👁 Lượt xem: 592
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 318
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 359
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 402
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 317
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 307
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 97
👁 Lượt xem: 259
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 38
👁 Lượt xem: 243
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 277
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 148
👁 Lượt xem: 415
⬇ Lượt tải: 16