Mã tài liệu: 247751
Số trang: 5
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 255 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA QUẦN THỂ
LOÀI VOỌC CHÀ VÁ CHÂN NÂU (PYGATHRIX
NEMAEUS NEMAEUS) TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN SƠN TRÀ THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
RESEARCH ON SOME ECOLOGICAL ASPECTS OF WILD POPULATION
OF THE RED-SHANKED DOUC LANGUR (PYGATHRIX NEMAEUS
NEMAEUS) IN SONTRA NATURAL RESERVE, DA NANG CITY
GVHD: TS. ĐINH THỊ PHưƠNG ANH
SVTH: BÙI VĂN TUẤN (05CSM1)
NGUYỄN HỒNG CHUNG (06CSM2)
NGUYỄN QUỐC HẢI (06CSM1)
HUỲNH THỊ NGUYỆT HẰNG (04CSM)
NGUYỄN THỊ HIỀN (04SM)
SV Khoa Sinh - Môi trường , Trường ĐHSP, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT:
Kết quả nghiên cứu quần thể Voọc chà vá chân nâu tại khu BTTN Sơn Trà cho thấy: Vọoc
chà vá chân nâu sống chủ yếu ở sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới và
sinh cảnh rừng phục hồi; quần thể có 3 loại kích thước khác nhau; mật độ quần thể thay đổi
khác nhau ở các sinh cảnh và các mùa; thành phần thức ăn gồm 9 loài thực vật. Những nhân
tố ảnh hưởng đến quần thể Voọc chà vá chân nâu: làm đường, phát triển du lịch, thực vật gây
hại, thiên tai và hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
SUMMARY:
The research results: Population of Red-shanked douc langur in SonTra Nature Reserve in Da
Nang city found mainly in the habitats which include primary montane evergreen forest and
restoration forest; the size of population has 3 types; the population density changes at
different habitals and seasonal changing; the composition of diet are about 9 plant species; the
distubances that influence to the remaining population are: wood cutting, calmus exploiting,
road buiding, tourism activities, harmful plants, calamity.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thú Linh Trưởng (Fauna Primates) hiện có khoảng 351 loài, 65 giống, 15 họ, phân bố
ở vùng nhiệt đới châu phi, châu Á, châu Mỹ, chia 3 bộ phụ: Cu Li, Trố Mắt, Khỉ Vượn Việt
Nam ghi nhận 16 loài (25 loài và phân loài ) thuộc 3 họ: Họ Culi (Loridac); họ Khỉ
(cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidac).
Trong bộ Linh trưởng loài Voọc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus nemaeus) là một
trong 3 phân loài của chi chà vá (Pygathrix nemaeus). Đây là loại thú thuộc nguồn gen quí
hiếm và đang trên con đuờng tuyệt chủng do các hoạt động phát triển của con người
Ở Việt Nam, chúng phân bố từ vĩ tuyến 190
30/
N (Nghệ An) đến 160
00/
N (Đà Nẵng).
Loài này thuộc danh mục nhóm IIB ở mức nguy cấp (EN) trong sách đỏ Việt Nam và tổ chức
bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) xếp vào danh sách các loài động vật cần được bảo vệ.
Tại Khu BTTN Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng đã có những cuộc khảo sát, phát hiện về
loài Voọc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus nemaeus) của các nhà khoa học: TS. Đinh Thị
Phương Anh (1997), TS. Vũ Ngọc Thành, GS.TS. Lê Vũ Khôi, ThS. Lê Khắc Quyết (2007).
Tuy nhiên chúng tôi chưa thấy có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của quần
thể Voọc chà vá chân nâu.
Nhằm góp thêm dẫn liệu về đặc điểm sinh thái và làm cơ sở cho việc bảo tồn loài.
Chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của quần thể loài Voọc chà vá chân
nâu (Pygathrix nemaeus nemaeus) trong điều kiện tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Sơn Trà Thành Phố Đà Nẵng’’
2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TưỢNG, THỜI GIAN VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm: Khu BTTN Sơn Trà -TP Đà Nẵng với diện tích là: 4439 ha
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: Quần thể Voọc chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus
nemaeus)
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8/2007 – 5/2008.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương Pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái học (Trần Kiên, 1978)
a. Phương pháp nghiên cứu nơi ở, phân bố quần thể
- Xây dựng, định vị tuyến nghiên cứu gồm có 7 tuyến, mỗi tuyến dài từ 2-3 km.
- Khảo sát theo tuyến, quan sát, ghi chép nhật kí, chụp ảnh, sử dụng GPS để định vị tọa
độ, sử dụng La bàn xác định hướng đi.
b. Phương pháp nghiên cứu kích thước quần thể
- Khảo sát theo tuyến, quan sát, ghi chép số liệu.
c. Phương pháp tính mật độ quần thể
- Khảo sát theo tuyến, quan sát, ghi chép số liệu.
d. Phương pháp nghiên cứu thức ăn
Quan sát, ghi chép số liệu, thu mẫu thức ăn, xử lý sơ bộ và định loại tại phòng thí
nghiệm thực vật, khoa Sinh – Môi trường ( mẫu được Th.S Nguyễn Thị Đào thẩm định).
e. Phương pháp tập tính quần thể
Phương pháp Allibitum – sampling (Almant, 1974): Phương pháp ghi chép tất cả hoạt
động của Voọc có thể quan sát được tại những thời điểm cụ thể
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Người dân xung quanh Khu BTTN Sơn Trà, cán bộ kiểm lâm,
người đi rừng, khách du lịch.
3. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1.Nơi sống và phân bố quần thể Voọc chà vá chân nâu tại khu BTTN Sơn Trà.
3.1.1. Nơi sống quần thể
Khu BTTN Sơn Trà có có 4 kiểu sinh cảnh:
* Sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới
* Sinh cảnh rừng phục hồi
* Sinh cảnh trảng cây bụi và trảng cỏ
* Sinh cảnh dân cư
Khảo sát 4 sinh cảnh ở Sơn Trà cho thấy quần thể Voọc chà vá chân nâu sinh sống chủ
yếu ở hai sinh cảnh: sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới (64,86 %) và sinh
cảnh rừng phục hồi (35,4 %)
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 480
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 568
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 468
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 551
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 106
👁 Lượt xem: 439
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 5
👁 Lượt xem: 560
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 750
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 79
👁 Lượt xem: 529
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 91
👁 Lượt xem: 494
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 102
👁 Lượt xem: 567
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 354
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 554
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 5
👁 Lượt xem: 481
⬇ Lượt tải: 16