Mã tài liệu: 296385
Số trang: 33
Định dạng: rar
Dung lượng file: 450 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU.
I. Giới thiệu chung
II. Mục tiêu nghiên cứu.
III. Câu hỏi nghiên cứu .
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
V. Phương pháp nghiên cứu
1. Thu thập số liệu
2. Phân tích số liệu
VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
VII. Kết cấu của đề tài
Chương I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
I. Tổng quan
II. Cơ sở lí thuyết
1. Cơ sở lý luận chung
2. Các lý thuyết về sản xuất
3. Các lý thuyết về kinh tế phát triển
4. Lý thuyết tăng trưởng trong nông nghiệp
5. Lý thuyết phát triển bền vững
III. Các giả thiết
Chương II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
A. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT MỘT SỐ ĐỘI TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN CHỦ YẾU CỦA TỈNH CÀ MAU
I. Đội tàu lưới kéo đơn 20-45 CV
1. Đầu tư
2. Chi phí cố định.
3. Chi phí biến đổi
4. Doanh thu.
5. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế đội tàu.
II. Đội tàu lưới kéo đơn 46-89 CV.
1. Đầu tư
2. Chi phí cố định.
3. Chi phí biến đổi
4. Doanh thu
5. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế đội tàu
III. Đội tàu lưới kéo đơn 141-300 CV.
1. Vốn đầu tư.
2. Chi phí cố định
3. Chi phí biến đổi
4. Doanh thu.
5. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của đội tàu
IV. Đội tàu lưới vây >140 CV
1. Đầu tư.
2. Chi phí cố định
3. Chi phí biến đổi .
4. Doanh thu
5. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế đội tàu.
V. Đội tàu câu tay mực 20-89 CV
B. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ NGÀNH KHAI THÁC HẢI SẢN TỈNH CÀ MAU.
I. Xây dựng mô hình
II. Các kết quả của mô hình
Chương III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
I. Định hướng phát triển chung.
II. Định hướng phát triển ngành thuỷ sản
III. Phân tích SWOT đối với phát triển khai thác hải sản tỉnh Cà Mau
IV. Đề xuất giải pháp chính sách phát triển khai thác hải sản.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu chung
Tỉnh Cà Mau nằm ở phía nam Việt Nam, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống sông ngòi dày đặc với nhiều cửa sông. Bờ biển Cà Mau dài 254 km chiếm 7,8% tổng chiều dài bờ biển của cả nước, vùng biển và thềm lục địa rộng trên 70.000 km2, tiếp giáp với vùng biển quốc tế và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á, biển có trữ lượng hải sản lớn và giàu các tài nguyên khác, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, vận tải biển và du lịch biển. Cà Mau có hệ sinh thái rừng ngập nước diện tích trên 100.000 ha rừng với đặc trưng rừng đước ở phía mũi Cà Mau lớn thứ 2 trên thế giới; rừng tràm ở U Minh Hạ là khu rừng nguyên sinh, có nhiều loại động, thực vật phong phú và quý hiếm. Rừng Cà Mau có giá trị cân bằng môi trường sinh thái cho sự phát triển bền vững toàn khu vực và nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái. Rừng và biển là tiềm năng lớn và là đặc thù của tỉnh nhưng đầu tư khai thác; hiện nay Cà Mau đang chủ trương mời gọi các nhà đầu tư đến tham quan, hợp tác, khai thác tiềm năng của tỉnh. Đến năm 2005 cơ cấu kinh tế của tỉnh Cà Mau là: nông - ngư nghiệp 52,26%, công nghiệp - xây dựng 25,1%, dịch vụ 22,3%. Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp có tỷ trọng kinh tế thủy sản chiếm trên 80% và là ngành kinh tế quan trọng nhất của tỉnh. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Cà Mau đứng đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và chiếm khoảng trên 20% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tổng sản lượng khai thác hải sản của năm 2005 là 139.800 tấn cùng với sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu cũng như tiêu thụ nội địa. Số lượng tàu thuyền trong năm 2005 là 3.613 chiếc bao gồm cả những tàu thuyền chưa được đăng kí, chủ yếu là những tàu thuyền có công suất dưới 20 CV. Ngư trường khu vực gần bờ của Cà Mau là từ Ghềnh Hào tới Hòn Khoai và từ Hòn Khoai tới Hòn Chuối, ngư trường đánh bắt xa bờ chủ yếu thuộc khu vực trong khoảng vĩ độ 6°00’-10°00’ và kinh độ 102°00’- 105°00’.
Hiện nay, việc tổ chức khai thác thuỷ sản tỉnh Cà Mau nói riêng cũng như của nhiều tỉnh ven biển khác trên cả nước còn chưa hợp lý, chưa có nhiều phương án mở rộng các ngư trường để vừa nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất vừa giảm mâu thuẫn giữa các nghề nghiệp khai thác cũng như giảm mức độ rủi ro vốn khá cao đối với nghề khai thác hải sản nói chung. Một số ngư dân đã cố gắng nâng cao sản lượng nhưng chủ yếu vẫn là nhờ vào việc cải tiến, nâng cấp hay đầu tư các thiết bị, máy móc mới, hiện đại tức là yêu cầu một lượng vốn đầu tư tương đối lớn mà không phải bất cứ ngư dân nào cũng có khả năng dù là khả năng vay mượn chứ chưa nói đến vốn tự có của gia đình. Hơn nữa, nguồn lợi thuỷ sản ven bờ đã ở trong tình trạng báo động về mức độ cạn kiệt lại vẫn tiếp tục phải gánh chịu sức ép từ những nghề khai thác quy mô nhỏ, ven bờ thậm chí cả những biện pháp khai thác bất hợp pháp như dùng chất nổ, điện, hoá chất… càng làm cho hiệu quả của nghề khai thác hải sản tỉnh Cà Mau càng thêm bất ổn.
Cà Mau có 4 nhóm nghề chính: Lưới kéo đơn, Câu mực, Lưới vây và Lưới rê được phân chia thành các nhóm nhỏ hơn với các mức công suất tàu thuyền khai thác khác nhau; sản phẩm khai thác hải sản được chia làm 7 nhóm thương phẩm: cá xuất khẩu, cá xô (các loại hỗn hợp), mực ống, mực nang, tôm, cua và cá phân được bảo quản theo những cách khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là ướp đá. Hầu hết sản lượng đánh bắt đều được bán cho chủ nậu, chủ yếu là ở Ghềnh Hào và Sông Đốc. Nhìn chung, hệ thống này không được tổ chức rõ ràng vì các cảng và các bến cá không được xây dựng hoàn chỉnh (thường chỉ là các bến tạm) để đáp ứng nhu cầu của tàu thuyền nên tàu thuyền khai thác hải sản về bốc dỡ cá ở rất nhiều nơi, thậm chí có một số đội tàu bốc dỡ cá ngay trên biển rồi chuyển qua các thuyền nhỏ chở vào bờ. Phần lớn các sản phẩm thuỷ sản khai thác được của các tàu thuyền khai thác Cà Mau đều được bán thông qua hệ thống nậu vựa. Các chủ nậu không chỉ thu mua tôm, cá mà họ còn cung cấp cả vật tư và các dịch vụ khác, kể cả cho các ngư dân vay vốn đầu tư hoặc trang trải chi phí sản xuất.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Trong những năm gần đây sản lượng cũng như giá trị hải sản khai thác được của tỉnh Cà Mau đã có dấu hiệu phát triển chậm lại thậm chí có thời điểm suy giảm so với thời gian trước, ảnh hưởng đến thu nhập chung của nền kinh tế tỉnh đồng thời cũng ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội của một bộ phận không nhỏ người dân trong tỉnh. Chính vì vậy, nghiên cứu này được xây dựng nhằm đánh giá lại hiệu quả kinh tế của ngành khai thác hải sản, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp về mặt chính sách phù hợp cho mục tiêu phát triển ngành một cách bền vững. Nghiên cứu sẽ tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động khai thác hải sản tỉnh Cà Mau dựa trên việc khảo sát và đánh giá toàn bộ các yếu tố liên quan đến chi phí sản xuất
và doanh thu của sản phẩm khai thác và qua đó xác định các nhân tố chính có ảnh hưởng
mạnh nhất đến hiệu quả kinh tế của ngành khai thác hải sản của tỉnh. Trên cơ sở này,
nghiên cứu sẽ đề xuất các gợi ý chính sách để có thể khuyến khích gia tăng hiệu quả kinh
tế của hoạt động sản xuất này đồng thời định hướng phát triển ngành khai thác hải sản
của tỉnh một cách bền vững.
Nghiên cứu đồng thời cũng sẽ nhằm mục đích ước lượng và dự báo khả năng phát triển
của ngành khai thác hải sản tỉnh Cà Mau hay nói cách khác là các kết quả nghiên cứu sẽ
giúp cho việc xác định xu thế phát triển hợp lí của ngành sản xuất này dựa trên tình hình
cụ thể của điều kiện tự nhiên, nguồn lợi và kinh tế xã hội của địa phương.
III. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu đề xuất chính sách dựa trên cơ sở các đánh giá về hiệu quả kinh tế sản xuất
của ngành khai thác hải sản tỉnh Cà Mau, nghiên cứu này đặt ra các câu hỏi sau :
1. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ngành khai thác hải sản tỉnh Cà
Mau?
2. Các yếu tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả kinh tế ngành khai thác hải
sản tỉnh Cà Mau?
3. Cần xây dựng chính sách như thế nào nhằm làm gia tăng hiệu quả kinh tế của
ngành khai thác hải sản tỉnh Cà Mau và đảm bảo sự phát triển bền vững của
ngành?
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được xác định trong nghiên cứu này là toàn bộ ngành khai thác hải
sản của tỉnh Cà Mau với đại diện là các chủ tàu thuyền khai thác - đơn vị sản xuất chính
của ngành này. Một số các cơ quan ban ngành chính có liên quan đến việc quản lí ngành
thuỷ sản như cũng sẽ là đối tượng nghiên cứu tiếp theo của nghiên cứu này nhằm đánh
giá các tác động của chính sách, cơ chế quản lí… đến hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất.
Vì lí do hạn chế về thời gian, nhân lực cũng như tài chính, nghiên cứu được giới hạn
trong phạm vi ngành khai thác hải sản của tỉnh Cà Mau tức là bao gồm các tàu thuyền
khai thác được đăng kí hoạt động tại Sở Thuỷ sản và Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản tỉnh Cà Mau và tập trung ở một số địa bàn trọng điểm của tỉnh Cà Mau. Các
tàu thuyền này có thể hoạt động trong khu vực ngư trường của tỉnh Cà Mau và cũng có
thể hoạt động trong những ngư trường của các tỉnh khác thậm chí có thể khai thác ra tới
vùng hải phận quốc tế.
V. Phương pháp nghiên cứu
1. Thu thập số liệu
Nghiên cứu sẽ dựa chủ yếu trên hai phương pháp thu thập số liệu là thu thập và thống kê
số liệu thứ cấp và điều tra khảo sát số liệu sơ cấp trên cơ sở tập hợp mẫu được lựa chọn
trong tổng thể mẫu các tàu thuyền khai thác hải sản của tỉnh Cà Mau.
Mẫu điều tra được lựa chọn trên cơ sở các nhóm nghề khai thác hải sản quan trọng của
tỉnh theo ý kiến đánh giá của cán bộ thống kê nghề cá và lãnh đạo Sở Thuỷ sản, Chi cục
Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh trên cơ sở các tiêu chí về: số lượng tàu thuyền, sản lượng
và giá trị sản lượng, giải quyết việc làm cho lao động trong tỉnh. Tuy nhiên, cũng vì các
hạn chế nói trên mà nghiên cứu cũng chỉ có thể đề cập đến một số nhóm nghề chính trong
ngành khai thác hải sản của Cà Mau.
Phương pháp thu mẫu được sử dụng là thu mẫu ngẫu nhiên trên cơ sở lựa chọn các làng
cá theo nhóm nghề; sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các chủ hộ có tàu và lao
động khai thác hải sản theo biểu mẫu điều tra (xem phụ lục). Nhập và xử lý số liệu bằng
các phần mềm: Excel và SPSS. Báo cáo nghiên cứu cuối cùng sẽ được viết dựa trên các
số liệu đã xử lý và phân tích bằng các phương pháp phân tích thống kê.
2. Phân tích số liệu
Quá trình phân tích số liệu sẽ chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích thống kê và tính
toán nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của ngành khai thác hải sản; Một mô hình kinh tế
lượng dựa trên cơ sở hàm sản xuất Cobb-Douglas cũng sẽ được xây dựng nhằm xác định
các yếu tố chính tác động đến hiệu quả kinh tế của ngành khai thác hải sản đồng thời xác
định mối tương quan và mức độ tác động của các yếu tố này đối với biến số đang được
nghiên cứu là hiệu quả kinh tế để trên cơ sở này sẽ đề xuất các giải pháp chính sách với
mục tiêu phát triển ngành khai thác hải sản tỉnh một cách bền vững.
VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: đề tài vận dụng các lý thuyết về sản xuất để đánh giá hiệu quả kinh tế
ngành khai thác hải sản nhằm đưa ra các đề xuất phát triển hoặc thay đổi hay giảm bớt
quy mô nghề nghiệp khai thác hải sản với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Mặt khác việc
đánh giá các yếu tố kinh tế xã hội có liên quan đến ngành sẽ cho thấy các nhân tố khác
cùng với lợi nhuận làm nên động lực chính của sự phát triển. Việc áp dụng các mô hình
kinh tế lượng trong tính toán và đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề
đang quan tâm là một quy trình mang tính khoa học cao mặc dù hiện chưa được sử dụng
nhiều trong thực tế. Thành công của việc sử dụng mô hình kinh tế lượng trong phân tích
và đánh giá theo yêu cầu của đề tài sẽ là một minh chứng cụ thể khẳng định thêm tính
hiệu quả và khoa học của việc áp dụng các mô hình kinh tế lượng trong việc phân tích,
đánh giá tác động nhằm hỗ trợ cho quá trình xây dựng chính sách một cách hợp lí.
Về mặt thực tiễn: Trước hết, nghiên cứu sẽ tìm ra và chứng minh được các yếu tố chính
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của ngành khai thác hải sản tỉnh Cà Mau cũng như xác
định mức độ tác động của chúng. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một trong những cơ
sở để các cơ quan chức năng cũng như chính quyền địa phương có được một cách nhìn
tổng quan và cập nhật hơn về hiệu quả sản xuất của ngành khai thác hải sản - ngành kinh
tế mũi nhọn của tỉnh. Đồng thời, đề tài cũng sẽ giúp chỉ ra các yếu tố quan trọng tác động
đến hiệu quả kinh tế của ngành này cũng như xu hướng và mức độ tác động của các yếu
tố này. Với các kết quả như vậy, đề tài cũng sẽ đưa ra một số giải pháp làm cơ sở cho các
nhà hoạch định chính sách có thể xây dựng các chính sách một cách hiệu quả hơn nhằm
thúc đẩy gia tăng hiệu quả kinh tế của ngành khai thác hải sản đồng thời cũng có thể xây
dựng các chính sách nhằm làm giảm bớt áp lực đối với nguồn lợi hải sản. Các kết quả
nghiên cứu của đề tài bao gồm các khuyến nghị đối với từng nghề khai thác hải sản cụ thể
cũng như các khuyến nghị về chính sách chung có thể hữu ích đối với bản thân tỉnh Cà
Mau nhưng cũng có thể là tài liệu tham khảo có giá trị đối với một số tỉnh ven biển khác
của Việt Nam có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tương tự.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 611
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 600
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 704
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 348
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 457
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 417
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 348
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 39
👁 Lượt xem: 409
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 68
👁 Lượt xem: 383
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 215
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 87
👁 Lượt xem: 495
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 359
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 33
👁 Lượt xem: 512
⬇ Lượt tải: 16