Mã tài liệu: 246814
Số trang: 97
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,334 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Chương I .TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1 MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1.1 Giới thiệu chung về mạng thông tin di động
Mạng thông tin di động là mạng kết nối và cung cấp thông tin liên lạc di
động, không cố định, giúp cho các khách hàng sử dụng dịch vụ có thể nhận và thực
hiện cuộc gọi.
Việc thực hiện các loại hình cung cấp thông tin liên lạc trên mạng di động
được gọi là cung cấp dịch vụ thông tin di động.
Ngày nay, mạng thông tin di động không chỉ phục vụ trong lĩnh vực nghe và
gọi mà còn cho phép thực hiện các chức năng trong lĩnh vực trưyền số liệu.
Các tiện ích đang được khai thác thực hiện phổ biến trên cơ sở mạng thông
tin di động như: truyền thông tin theo yêu cầu IOD (Information on Demand),
thương mại điện tử (E-Commerce), lĩnh vực giải trí như: xem phim trên điện thoại
theo yêu cầu (VOD: Video on Demand), nghe nhạc theo yêu cầu (MOD: Music on
Demand),
1.1.2 Tính chất đặc thù của dịch vụ mạng thông tin di động
Dịch vụ thực hiện trên mạng thông tin di động mang nhiều tính chất khá đặc
biệt so với nhiều loại hình dịch vụ khác. Nó ra đời trong điều kiện khoa học kỹ
thuật phát triển cao. Quá trình sản xuất trải qua nhiều khâu với nhiều cơ quan chức
năng liên quan. Khác với các sản phẩm dịch vụ thông thường, dịch vụ thông tin di
động có những đặc thù riêng như sau:
- Một là: tính vô hình, chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ do sự
cảm nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ, ở các mức độ khác nhau chứ không thể
nếm, sờ hoặc trông thấy đuợc.
- Hai là: tính không đồng nhất, việc tiêu chuẩn hóa đuợc áp dụng chỉ cho các
thiết bị phục vụ như một yếu tố trong khâu sản xuất. Quá trình xây dựng mạng hay
nói đi là quá trình sản xuất, lắp đặt và vận hành có liên quan đến nhiều cơ quan
chuyên ngành do đó khó chuẩn hóa, nhưng nó đòi hỏi phải có sự hợp tác cao trong
việc tổ chức sản xuất và kinh doanh.
- Ba là: quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời, điều này có nghĩa là việc
sản xuất và tiêu thụ gắn liền nhau và ngay tức thời và không có khái niệm tồn kho,
không tiêu thụ đuợc.
- Bốn là: không lưu trữ đuợc, đây là dịch vụ không thể cất giữ hay lưu trữ để
dự phòng trong những trường hợp khẩn cấp. Chính vì thể mà khi dịch vụ không
đuợc thuê bao chấp nhận hay không được khai thác hết công suất chức năng sẽ đem
lại việc lãng phí, mất mát lớn cho doanh nghiệp.
Theo những phân tích trên thì dịch vụ mạng thông tin di động có những đặc
thù hết sức riêng, đòi hỏi khi doanh nghiệp vận hành cần phải có kế hoạch chiến
lược, phương pháp kinh doanh hiệu quả mới đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của
thuê bao, đồng thời đạt được lợi nhuận kinh doanh mong muốn.
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.2.1 Công nghệ của mạng thông tin di động
Yếu tố công nghệ là một trong số các yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến
dịch vụ mạng thông tin di động. Lịch sử công nghệ mạng thông tin di động đã trải
qua các thời kỳ như sau:
- FDMA (Frequency Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên
kỹ thuật đa truy cập phân chia theo tần số. Theo kỹ thuật này để liên lạc đuợc với
nhau thông qua trạm anten thì mỗi thiết bị đầu cuối (điện thoại di động) đuợc cấp
phát hai kênh liên lạc trong suốt thời gian thông tuyến. Hạn chế của kỹ thuật này là
sẽ xảy ra nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận là đáng kể. Anten phải có bộ
thu phát riêng làm việc với thiết bị đầu cuối trong hệ thống tế bào.
Hệ thống FDMA điển hình xuất hiện tại thị trường Việt Nam trong thời kỳ
đầu của thông tin di động điển hình là AMPS (Advance Mobile Phone System) hay
còn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật tuần tự (Analoge) của nhà cung cấp mạng di động
Call Link. Thực tế trong thời kỳ này dung lượng mạng không lớn và thiết bị đầu
cuối thường rất to, cồng kềnh tiêu hao năng lượng nhiều, nhiễu sóng giao thoa dẫn
đến chất lượng thọai không cao.
- TDMA (Time Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹ
thuật đa trưy cập phân chia theo thời gian. Phổ tần số quy định cho liên lạc di động
đuợc chia thành các dải tần số liên lạc, mỗi dải liên lạc này đuợc dùng chung cho N
kênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian trong chu kỳ một khung. Đặc
điểm là tín hiệu thuê bao được truyền dẫn số. Liên lạc song công mỗi hướng thuộc
các dải tần liên lạc khác nhau. Giảm nhiễu giao thoa. Giảm số trạm thu phát (BTS).
Công nghệ này cho phép tăng dung lượng kết nối đồng thời tại các trạm BTS đảm
bảo tiết kiệm vốn đầu tư cho nhà cung cấp dịch vụ mạng thông tin di động so với
công nghệ FDMA trước đây.
Hệ thống TDMA điển hình là GSM (Global system for Mobile
Communication) hay còn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật số. Công nghệ này được các
nhà khai thác mạng điện thọai di động Mobi, Vina và Vietel đang sử dụng.
- CDMA (Code Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹ
thuật đa phân chia truy cập theo mã. Đặc điểm là dải tần số tín hiệu rộng hàng Mhz.
Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ trường rất nhỏ và
chống pha đỉnh hiệu quả hơn FDMA và TDMA. Việc thuê bao trong cell dùng
chung tần số khiến cho thiết bị truyền vô tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần
số không còn là vấn đề, chuyển giao trở thành mềm, điều khiển dung lượng trong
cell rất linh hoạt. Công nghệ này có thể nói là công nghệ tiên tiến hơn rất nhiều so
với các công nghệ đã nêu trên, được Sfone, EVN-Telecom, Hà nội Telecom - là
những nhà khai thác mạng thông tin di động ra sau - chọn lựa sử dụng. Tuy nhiên
tần số sử dụng có khác nhau: Sfone sử dụng tần số 800Hz, EVN-Telecom sử dụng
tần số 450Hz, điều này cũng rất quan trọng vì ở dải tần số thấp, tín hiệu dễ bị nhiễu,
do đó phải đầu tư thêm các thiết bị chống nhiễu mới đảm bảo chất lượng tín hiệu.
Chương II. GIỚI THIỆU MẠNG DI ĐỘNG SFONE – PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SFONE
2.1 GIỚI THIỆU MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG SFONE
2.1.1 Lịch sử hình thành Sfone
Sfone là thương hiệu (Brand) của Trung tâm Ðiện thoại di động CDMA
STELECOM. Trụ sở chính đặt tại 97 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Thành,
quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ngành nghề kinh doanh của Sfone bao gồm:
- Thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp các dịch vụ viễn thông.
- Thiết lập mạng lưới và kinh doanh các dịch vụ viễn thông.
Sfone là dự án hợp tác giữa Công ty SPT (Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu
chính Viễn thông Sài Gòn) với Công ty SLD Telecom (được thành lập tại
Singapore gồm các thành viên SK Telecom, LG Electronics, và Dong Ah Elecomm)
theo hình thức Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh (BCC – Business Cooperation
Contract) cung cấp dịch vụ điện thoại di động vô tuyến cố định và các dịch vụ giá
trị gia tăng sử dụng công nghệ CDMA 2000 – 1x trên phạm vi toàn quốc.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SAIGON
POSTEL CORP. - tên viết tắt SPT) được thành lập bởi nhiều doanh nghiệp Nhà
nước, các doanh nghiệp này hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: kinh
doanh dịch vụ xuất nhập khẩu, địa ốc, du lịch, kim khí điện máy, sản xuất thiết bị
điện tử, tin học, viễn thông và cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông.
Trụ sở chính tại địa chỉ: 45 Đường Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM
SPT là Công ty cổ phần đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông. Ðược Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại Văn bản số
7093/ÐMDN ngày 08/12/1995, và được chính thức thành lập vào ngày 27/12/1995
theo Quyết định thành lập số 2914/GP-UB của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 064090 do Sở Kế hoạch và Ðầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 17/10/1996.
Ngành nghề kinh doanh và các dịch vụ của Công ty SPT bao gồm:
- Sản xuất, lắp ráp thiết bị viễn thông, xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị
bưu chính viễn thông.
- Thiết kế, lắp đặt, bảo trì hệ thống thiết bị thuê bao và mạng lưới bưu chính
viễn thông chuyên dùng.
- Xây dựng công trình bưu chính viễn thông, kinh doanh dịch vụ bưu chính
viễn thông;
- Cung cấp dịch vụ Internet công cộng (ISP), cung cấp thông tin lên mạng
Internet (ICP);
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến, thiết lập
mạng viễn thông công cộng và cung cấp các dịch vụ viễn thông;
- Cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng giao thức IP, thiết lập mạng lưới và
kinh doanh các dịch vụ viễn thông;
- Kinh doanh các loại hình dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế, làm đại lý
ủy thác chuyển phát tài liệu, chứng từ kinh doanh và hàng hóa trong phạm vi cả
nước.
SLD Telecom là một liên doanh theo hình thức BOT giữa 3 công ty Hàn Quốc
SK Telcom, LG Electronics và Dong Ah Elecomm được thành lập vào tháng 10
năm 2000 tại Singapore.
SK Telecom
Với hơn 10 triệu thuê bao và doanh thu hàng tỷ won, SK Telecom được xếp
vào 1 trong các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu thế giới. Công ty đã
được xếp hạng nhất trong danh sách “ Chỉ mục quốc gia về thỏa mãn khách hàng”
của Hàn Quốc trong 4 năm liên tục. Vào tháng sáu năm 2000, Tạp chí Viễn thông
châu Á đã chọn SK Telecom là 1 trong những nhà cung cấp dịch vụ mạng điện
thoại CDMA tốt nhất châu Á. Ngoài ra, vào tháng sáu 2001, SK đã vinh dự được
nhận giải thưởng quốc tế về quản lý của Nhóm phát triển CDMA.
LG Electronics
Được thành lập vào ngày 1 tháng 10 năm 1958, LG Electronics là 1 trong các
nhà sản xuất toàn cầu về lĩnh vực điện tử và viễn thông với 72 chi nhánh trên thế
giới với hơn 55,000 nhân viên. Sản phẩm chủ yếu của LG Electronics là TV kỹ
thuật số, thiết bị ghi CD, máy phát DVD, CD, máy tính để bàn, màn hình máy tính,
máy điện thoại di động LGE đang ra sức đẩy mạnh và củng cố danh tiếng “Người
dẫn đầu kỹ thuật số’ trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm và thiết bị điện tử trong thời
đại kỹ thuật số.
Dong Ah Elecomm
Thành lập vào năm 1976, chuyên về hệ thống cung cấp năng lượng viễn thông,
Dong Ah Elecomm cung cấp các giải pháp về sản phẩm, bao gồm thiết bị chuyển
đổi, chỉnh lưu, bản mạch module, và hệ thống giám sát từ xa.
Tại Hàn Quốc, Dong Ah Elecomm đáp ứng tới 85% nhu cầu thị trường về hệ thống
cung cấp năng lượng cho các dịch vụ truyền thông dữ liệu.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sfone hình vẽ 2.1
- Ban điều hành gồm: Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc Sfone
- Các khối chức năng của Sfone bao gồm:
Khối nhân sự, Khối kinh doanh, Khối dự án, Khối kế hoạch-chiến lược
Khối Quản trị mạng (Phòng Kỹ thuật, Phòng phát triển và đầu tư)
Khối Kế toán (Phòng Kế toán, Phòng Tài Chính)
Khối Marketing (Phòng Marketing, Phòng bán hàng, Phòng Giá trị gia tăng,
Phòng chăm sóc khách hàng, Phòng Roaming, Phòng thiết bị đầu cuối)
- Các chi nhánh trực thuộc Sfone gồm:
Trung tâm Công nghệ thông tin - CNTT (Phòng thiết bị, kỹ thuật CNTT;
Phòng ứng dụng CNTT)
Chi nhánh Sfone tại Hà Nội (Phòng cung cấp hỗ trợ bán hàng, Phòng kỹ
thuật, Phòng kế toán)
Chi nhánh Sfone tại Đà Nẵng (Phòng cung cấp hỗ trợ bán hàng, Phòng
quản trị mạng)
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MẠNG DI ĐỘNG SFONE
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG DI ĐỘNG
SFONE
3.1.1 Quan điểm và cơ sở đề xuất giải pháp
Một là đẩy mạnh phát triển mạng di động Sfone phù hợp theo xu hướng phát
triển chung của ngành viễn thông thế giới và viễn thông Việt nam (về kỹ thuật, các
dịch vụ giá trị gia tăng, giá cước, ).
Hai là hoạt động kinh doanh phù hợp với đường lối, chủ trương chính sách
Nhà nước Việt Nam, góp phần tăng trưởng kinh tế và xây dựng đất nước giàu
mạnh. Quán triệt tinh thần các quy định, quyết định của Chính phủ về hoạt động của
ngành viễn thông của nước ta như:
- Định hướng phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam (Chỉ thị số 58/CT-
TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Bưu Chính Viễn thông) với các mục tiêu cơ bản được
đề ra là: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nọi lĩnh vực; phát triển cơ
sở hạ tầng mạng lưới thông tin quốc gia trên cả nước với chất lượng cao, giá rẻ;
công nghệ thông tin trở thành nền kinh tế mũi nhọn, tốc độ phát triển hàng năm cao
nhất so với các ngành khác và tỷ lệ đóng góp GDP ngày càng tăng.
- Chiến lược phát triển Bưu chính - viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 (Quyết định 158/2001/QĐ – TTg ngày 18/10/2001 do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), trong đó có nhấn mạnh các mục tiêu: phát triển cơ
sở hạ tầng thông tin quốc gia ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực, chất
lượng cao, hoạt động hiệu quả, làm nền tảng cho việc phát triển các ứng dụng phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cung cấp cho người tiêu dùng
sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, đa dạng, giá rẻ, đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; phát triển thành ngành kinh tế-kỹ thuật mũi
nhọn hoạt động hiệu quả.
Ba là xây dựng giải pháp phù hợp với điều kiện, khả năng của doanh nghiệp,
tận dụng khai thác tốt những nguồn lực hiện có (vốn, nhân lực, công nghệ, thiết bị,
tiềm năng, ) để đảm bảo tính khả thi, không đầu tư lãng phí và mang lại hiệu quả
cao.
Bốn là thông qua việc khảo sát đánh giá chất lượng các sản phẩm dịch vụ
hiện có của Sfone và thái độ khách hàng để không ngừng hoàn thiện, cải tiến nhằm
đưa ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng ngày càng cao, phong phú đa dạng, giá
cước hợp lý, bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng.
Năm là không chỉ vì một mục tiêu lợi nhuận mà còn xây dựng một hình ảnh,
thương hiệu Sfone uy tín lâu dài - bền vững trên thị trường Việt Nam.
3.1.2 Định hướng phát triển của Sfone trong thời gian tới
Tính đến hết tháng 6/2006, tổng số thuê bao di động tại Việt Nam đạt trên
11,8 triệu, tăng hơn 4 lần so với cuối năm 2003. Dự kiến đến cuối năm, Việt Nam
sẽ có khoảng 15-16 triệu thuê bao di động, và đến năm 2010, con số này sẽ tăng lên
từ 36 đến 43 triệu thuê bao. Tuy nhiên, quy luật sẽ theo chiều hướng giảm tốc độ
tăng trưởng ''phi mã'' khi thị trường tiến dần tới mức bão hòa. Một số nhà dự báo
cho rằng năm 2007 sẽ là năm cuối cùng của giai đoạn phát triển đỉnh cao bùng nổ
thông tin di động tại Việt Nam. Khi đó, thay vì nhìn nhận sự bùng nổ về lượng thuê
bao, cả nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều hơn đến chất
lượng của dịch vụ.
Hiện tại, công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông di động là giảm giá và khuyến mãi. Khi Việt Nam đã gia nhập ''sân chơi''
WTO, khả năng cũng như năng lực cạnh tranh của các mạng di động trong nước sẽ
không thể chỉ trông chờ vào việc chạy đua giảm giá dịch vụ, hay khuyến mãi. Muốn
tồn tại các nhà cung cấp mạng di động trong nước phải tập trung nâng cao chất
lượng dịch vụ, tăng cường dịch vụ giá trị gia tăng, ứng dụng công nghệ mới . Có
như vậy, khi hội nhập, doanh nghiệp trong nước mới đủ sức để cạnh tranh lành
mạnh.
Mặt khác, khi Việt Nam tham gia vào WTO, các mạng di động trong nước sẽ
được cổ phần hóa doanh nghiệp, sẽ tham gia niêm yết, mua bán cổ phần, phát triển
thị phần. Động thái này tạo nên việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ cởi mở hơn, đối
tác quốc tế sẽ quan tâm nhiều hơn tới việc tham gia thị trường di động Việt Nam.
Ngoài ra, từ trước đến nay, trong lĩnh vực viễn thông, phía đối tác chỉ được góp vốn
và chia lãi với các doanh nghiệp Việt Nam, tức là theo loại hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC). Phía đối tác không được trực tiếp tham gia quá trình điều hành kinh
doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Nhưng tới đây, Việt nam sẽ dần cho
phép thực hiện liên doanh trong kinh doanh khai thác dịch vụ viễn thông và phía đối
tác sẽ được trực tiếp tham gia điều hành ở liên doanh đó, mức độ cạnh tranh càng
quyết liệt hơn.
Trong bối cảnh phát triển của thị trường viễn thông di động Việt Nam thời
gian tới như đã phân tích ở trên, để tồn tại và phát triển lâu dài, trước hết Sfone phải
xác định tiếp tục khai thác các thế mạnh hiện có của mình như: được hỗ trợ đầu tư
vốn từ nước ngoài, nắm giữ công nghệ mạng di động tiên tiến, được tăng cường khả
năng cạnh tranh lành mạnh trong thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO, ; đồng thời
Sfone cũng phải có chính sách đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển
các dịch vụ mới trên mạng, để nhằm chiếm lĩnh thị phần trên thị trường khi mà dịch
vụ giá trị gia tăng, chất lượng mạng ổn định sẽ là điều kiện quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
Việc đưa dịch vụ điện thoại di động vào thị trường Việt Nam theo kế hoạch
triển khai từng giai đoạn để giảm áp lực vốn đầu tư và thăm dò thị trường: Giai
đoạn 1 (2003 – 2004) phủ sóng 13/64 tỉnh thành, giai đoạn 2 (2005) phủ sóng 40/64
tỉnh thành và giai đoạn 3 (2006) phủ sóng toàn quốc 64/64 tỉnh thành của Sfone là
hợp lý, tuy nhiên chính trong giai đoạn này, việc hoàn chỉnh hệ thống phủ sóng và
đảm bảo phủ sóng dày là nhiệm vụ quan trọng mà Sfone cần phải tiến hành nhan
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 451
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 262
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 51
👁 Lượt xem: 296
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 46
👁 Lượt xem: 281
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 373
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 168
👁 Lượt xem: 428
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 112
👁 Lượt xem: 335
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 392
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 292
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 344
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 39
👁 Lượt xem: 294
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 33
👁 Lượt xem: 260
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 97
👁 Lượt xem: 449
⬇ Lượt tải: 16