Mã tài liệu: 214761
Số trang: 10
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,252 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
TÓM TẮT: Đánh giá trữ lượng nước dưới đất (NDĐ) đối với các vùng mỏ quy mô nhỏ
và cô lập như ở Côn Đảo là vấn đề phức tạp, vì nguồn hình thành trữ lượng ở đây chủ yếu là
trữ lượng động. Việc tính toán trữ lượng theo giải tích thường không chính xác vì không tính
toán đầy đủ các thành phần trữ lượng động do đó đưa ra những kết luận không gần với thực tế
về tài nguyên NDĐ. Mô hình dòng c hảy NDĐ là công cụ có khả năng tính đầy đủ các nguồn
hình thành trữ lượng từ đó sẽ cung cấp được những thông tin tin cậy trong đánh giá tài
nguyên NDĐ. Bài báo sẽ sử dụng mô hình đã có để thực hiện xác định từng thành phần tham
gia hình thành trữ lượng 3.960m3/ngày ở đảo Côn Sơn.
1. MỞ ĐẦU
Đánh giá trữ lượng NDĐ được thực hiện bằng nhiều phương pháp. Phương pháp cân bằng
thường chứng tỏ hiệu quả trong những vùng có điều kiện địa chất thủy văn (ĐCTV) như ở Côn
Đảo. Độ chính xác của kết quả tính càng được nâng cao hơn nếu được thực hiện thông qua mô
hình dòng chảy NDĐ. Mô hình dòng chảy NDĐ sử dụng trong báo cáo này được thực hiện từ
kết quả nghiên cứu và nguồn dữ liệu của Dự án: “Điều tra bổ sung, xây dựng mạng quan trắc,
quy hoạch khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước vùng Côn Đảo” (do Nguyễn Hữu
Điền và nnk thực hiện năm 2006). Mô hình được xây dựa theo nguồn dữ liệu khá đầy đủ có độ
tin cậy cao nên có khả năng thực hiện được các bài toán ĐCTV trong vùng mà cụ thể là xác
định được các nguồn hình thành trữ lượng khai thác NDĐ. Nói cách khác kết quả tính toán của
mô hình có thể chỉ ra được lượng nước được khai thác sẽ được hình thành từ những nguồn cụ
thể. Đây là những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý khai thác NDĐ ở Côn Đảo.
2. MÔ HÌNH DÒNG CHẢY NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙNG CÔN ĐẢO
2.1 Sơ đồ hóa vùng nghiên cứu
Căn cứ đặc điểm cấu trúc ĐCTV của đảo Côn Sơn, hệ thống NDĐ của vùng được sơ đồ
hoá như sau:
- Vùng lập mô hình dòng chảy nước dưới đất (MHDCNDĐ) được chọn như trong hình 1,
giới hạn bởi bờ biển phía nam và đường phân thủy của các núi đá ở các phía còn lại.
- Các lớp tính toán: MHDCNDĐ gồm 2 lớp: Lớp trên mô phỏng các trầm tích bở rời
Kainozoi và lớp dưới mô phỏng đá Mezozoi.
- Đặc điểm thủy lực và điều kiện biên: Lớp 1: Chiếm diện tích khoảng 6km2 ở trung tâm
vùng tính toán, được xem là lớp không áp (Unconfined) hoặc có áp yếu cục bộ không đồng
nhất về tính thấm. Phần rìa tiếp xúc với các đá Mezozoi được xem là biên không dòng chảy
(biên loại II - Q = 0) và bờ biển phía nam là biên tổng hợp. Lớp 2: Chiếm toàn bộ diện tích
vùng tính toán, được xem là lớp không hoặc bán áp không đồng nhất về tính thấm. Phần rìa
dọc theo đường phân thủy được xem là biên không dòng chảy và phần phía nam tiếp xúc với
biển là biên tổng hợp (biên loại III)
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 7
👁 Lượt xem: 287
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 13
👁 Lượt xem: 257
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 1019
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 195
👁 Lượt xem: 397
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 406
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 3
👁 Lượt xem: 479
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 8
👁 Lượt xem: 399
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 5
👁 Lượt xem: 408
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 559
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 97
👁 Lượt xem: 407
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 166
👁 Lượt xem: 434
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 409
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 10
👁 Lượt xem: 333
⬇ Lượt tải: 16