Mã tài liệu: 223833
Số trang: 45
Định dạng: doc
Dung lượng file: 269 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Bài 7
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
Đối tượng học viên: Trung cấp lí luận chính trị
Số tiết: 5 tiết
A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
I. Mục đích – yêu cầu:
1. Mục đích:
- Thông qua bài học này giúp các học viên hiểu được đầy đủ, đúng đắn khái niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( CNH, HĐH ) và tính tất yếu khách quan phải tiến hành CNH, HĐH, tác dụng của CNH, HĐH đối với sự phát triển kinh tế của nước ta.
- Học viên nắm vững quan điểm CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm, quan trọng hàng đầu trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta; các đặc điểm, nội dung, mục tiêu của CNH, HĐH trong giai đoạn hiện nay và những điều kiện, tiền đề để CNH, HĐH ở nước ta.
- Trên cơ sở cung cấp những tri thức cơ bản và có hệ thống về CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân giúp người học có những nhận thức đúng đắn về quan điểm chủ trương của Đảng và nhà nước ta về CNH, HĐH để có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và địa phương nói riêng.
2. Yêu cầu:
2.1. Về tri thức:
- Nắm vững khái niệm CNH, HĐH, tính tất yếu và tác dụng của CNH. HĐH trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nắm được đặc điểm, mục tiêu và quan điểm CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Nắm vững nội dung CNH, HĐH và CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Nắm vững những điều kiện, tiền đề và những giải pháp tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
2.2. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá và bước đầu biết vận dụng lí luận vào thực tiễn CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở địa phương.
2.3. Về thái độ: Tin tưởng vào chủ trương, đường lối CNH, HĐH từ đó có những đóng góp thiết thực vào sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước cũng như của ngành hoặc địa phương.
II. Chuẩn bị:
1. Giảng viên:
- Phương pháp bộ môn: CNDV biện chứng và lịch sử, trừu tượng hoá, logic kết hợp lịch sử, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp dạy học chủ yếu: diễn giảng, nêu vấn đề, hỏi đáp, giáo trình, tài liệu, kiểm tra đánh giá.
- Phương tiện dạy học: computer, projector, bảng, phấn
2. Sinh viên:
Đọc trước bài học và trả lời câu hỏi theo hướng dẫn.
III. Tài liệu tham khảo:
1. Tài liệu bắt buộc:
Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị – hành chính: Kinh tế chính trị Mac – Lênin, NXB Chính trị hành chính, Hà Nội, năm 2009.
2. Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin của hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Văn kiện hội nghị lần 7 BCH TW khoá VII ( 1994 )
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX, X.
- Bài học về CNH, HĐH, Bộ kế hoạch và đầu tư, NXB Thông tin khoa học, 1996.
- C.Mác, F.Ăngghen, V.Lênin: Về CNH, HĐH xã hội chủ nghĩa, NXB Sự thật, Hà Nội, 1976.
- Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin ( dùng cho các khối ngành không chuyên kinh tế, quản trị kinh doanh trong các trường đại học, cao đẳng ), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
- Bộ khoa học công nghệ và môi trường – Viện nghiên cứu dự báo chiến lược khoa học công nghệ: Một số vấn đề lí luận và quan điểm cơ bản về công nghiệp hoá, Hà Nội, 1994.
- Trần Văn Thọ: Công nghiệp hoá ở Việt Nam trong thời đại Châu Á – Thái Bình Dương, NXB TP. Hồ Chí Minh, 1997.
- Võ Đại Lược ( chủ biên ): Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam đến năm 2010, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1996.
- Ban tư tưởng văn hoá Trung ương và Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn: Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam, Hà Nội, 2002.
Ngoài ra còn sử dụng một số sách báo và tài liệu chuyên khảo khác.
IV. Kết cấu bài giảng:
Nội dung
Thời lượng
Mở đầu
Giới thiệu bài
( giới thiệu tên bài học, tài liệu nghiên cứu và kết cấu chính của bài học )
10p
Nội dung bài giảng
I. Tính tất yếu và tác dụng của CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay:
1. Khái niệm về CNH, HĐH và tính tất yếu khách quan thực hiện CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
2. Tác dụng của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân.
II. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với vấn đề CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam:
1. Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và đặc điểm của nó.
2. Nền kinh tế tri thức và những đặc điểm chủ yếu của nó.
III. Mục tiêu, quan điểm và nội dung của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam:
1. Mục tiêu CNH, HĐH ở nước ta.
2. Quan điểm CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân.
3. Nội dung CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam.
IV. Những điều kiện để đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam:
1. Tạo vốn cho CNH, HĐH.
2. Đào tạo nhân lực.
3. Xây dựng tiềm lực KHCN.
4. Mở rộng kinh tế đối ngoại.
5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước.
80p
60p
120p
70p
Kết luận
- Tổng kết lại toàn bộ nội dung bài.
- Mở ra hướng cho học viên tự nghiên cứu
- Đưa ra một số vấn đề thảo luận và câu hỏi ôn tập
20p
B. SOẠN GIẢNG CHI TIẾT
ĐẶT VẤN ĐỀ
- Thăm hỏi học viên.
- Trước khi vào bài mới tôi có một số câu hỏi trắc nghiệm cho các đồng chí như sau:
1. Nước nào tiến hành CNH, HĐH đầu tiên trên thế giới:
a. Mĩ c. Pháp
b. Anh d. Đức
2. Thực chất CNH ở nước ta là gì?
a. Thay lao động thủ công lạc hậu bằng lao động sử dụng máy móc có năng suất lao động xã hội cao.
b. Tái sản xuất mở rộng.
c. Cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân.
d. Cả a, b, c.
3. CNH, HĐH nền kinh tế quôc dân có quan hệ như thế nào với xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH?
a. Tạo lập
b. Hỗ trợ
c. Phụ thuộc
d. Tác động qua lại một cách biện chứng
4. Việt Nam gia nhập WTO và tham gia tổ chức kinh tế APEC thì việc CNH, HĐH đất nước là việc làm:
a. Cần thiết và cấp bách
b. Bình thường
c. Cần phải xem xét
d. Tất cả đều đúng
Chúng ta vừa biết được một số thông tin sơ lược về CNH, HĐH. Nội dung cụ thể, vai trò, tác dung, tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH như thế nào chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu qua bài “ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân”.
NỘI DUNG GIẢNG
Nội dung chính
Diễn giảng
I. Tính tất yếu và tác dụng của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân:
1. Khái niệm CNH, HĐH và tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân ở nước ta:
1.1. Khái niệm CNH, HĐH:
Trước khi nghiên cứu khái niệm CNH chúng ta đi vài nét sơ lược về lịch sử CNH.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người đã diễn ra hai kiểu công nghiệp hoá mang bản chất khác nhau về chế độ xã hội. Đó là công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
* So sánh hai loại CNH này:
+ Giống nhau:
- Xét về mặt LLSX và tiến bộ khoa học thì giống nhau vì đều CNH để phát triển lực lượng sản xuất, đổi mới khoa học công nghệ.
- Dựa trên nền tảng là phát triển công nghiệp.
+ Khác nhau:
CNHTBCN
CNHXHCN
Thời gian
Diễn ra cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX
Diễn ra những năm 30 của thế kỉ XX.
Nội dung
Tiến hành bắt đầu từ công nghiệp nhẹ
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng ngay từ đầu
Nguồn vốn
Tích luỹ nguyên thuỷ tư bản, tích luỹ tư bản, đi vay
Tích luỹ của nội bộ nền kinh tế, được huy động trong toàn dân.
Mục đích
xây dựng cơ sở vật chất cho TBCN
xây dựng cơ sở vật chất cho XHCN.
Không gian
Mở đầu là nước Anh
Mở đầu là nước Nga
Chúng ta vừa tìm hiểu sơ lược về lịch sử CNH, HĐH. Tiếp theo chúng ta sẽ nghiên cứu các quan niệm về CNH, HĐH.
* Quan niệm về CNH, HĐH:
Trong lịch sử phát triển của nhiều nước trên thế giới thì CNH, HĐH là một biện pháp cốt lõi để biến một nền nông nghiệp lạc hậu thành một nền kinh tế hiện đại có công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển.
Tuy vậy bản thân khái niệm CNH, HĐH lại chưa được quan niệm một cách thống nhất và có nhiều định nghĩa khác nhau. Vì vậy chính sách thực hiện cũng khác nhau.
- Trước đây, quan điểm của các nước XHCN mà tiêu biểu là Liên Xô cho rằng: “CNH là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp, đó là sự phát triển công nghiệp nặng với ngành trung tâm là chế tạo máy”.
- Đến năm 1963 UNIDO ( tổ chức phát triển công nghiệp của liên hợp quốc ) đã đưa ra khái niệm: “CNH là quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được huy động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với công nghiệp hiện đại để chế tạo ra phương tiện sản xuất, hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo một nhịp độ tăng trưởng cao trong toàn nền kinh tế và đảm bảo sự tiến bộ kinh tế và xã hội”.
- Theo từ điển KTCT thì “ CNH là quá trình biến đổi một nước nông nghiệp thành một nước công nghiệp bằng cách phát triển công nghiệp nặng nhanh hơn công nghịêp nhẹ và uư tiên phát triển sản xuất các nghành sản xuất ra TLSX so với các ngành sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng”.
- Theo nghĩa chung nhất thì có thể hiểu CNH là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước công nghiệp hiện đại với trình độ công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc dân.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về CNH vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm CNH, HĐH như sau:
- Quan niệm của Đảng Cộng Sản Việt Nam: CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn dân toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra NSLĐ xã hội cao”.
Từ quan điểm trên có thể hiểu thực chât CNH, HĐH ở nước ta là quá trình tạo ra những tiền đề về vật chất, kĩ thuật, về con người, công nghệ, phương tiện, phương pháp – những yếu tố cơ bản của LLSX cho CNXH.
Quan điểm của Đảng đã chỉ rõ:
- Quá trình CNH, HĐH ở nước ta phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung CNH và HĐH trong quá trình phát triển.
- Quá trình CNH, HĐH không chỉ đơn thuần phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
- Quá trình CNH, HĐH không chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá,tự động hoá, tin học hoá, mà còn sử dụng kết hợp thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.
1.2. Tính tất yếu khách quan phải tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân trong thời kì quá độ lên CNXH:
*Quy luật chung chi phối:
Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn tại và phát triển dựa trên một cơ sở vật chất kĩ thuật nhất định. Cơ sở vật chất kĩ thuật của 1 phương thức sản xuất là toàn bộ các yếu tố vật chất của LLSX tương ứng với trình độ kĩ thuật, công nghệ nhất định, dựa vào đó lực lượng lao động của xã hội tiến hành sản xuất của cải vật chất.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của một PTSX bao gồm các yếu tố vật chất của LLSX:
- Tư liệu lao động
+ Công cụ lao động
+ Phương tiện phục vụ lao động
- Đối tượng lao động
Mô hình thể hiện quy luật của sự phát triển:
Cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, trình độ xã hội hoá cao, dựa trên nền tảng khoa học – công nghệ tiên tiến, được hình thành trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNTB là nền đại công nghiệp hiện đại, có năng suất lao động cao hơn PTSX xã hội phong kiến.
Các PTSX trước CNTB đều dựa trên cơ sở vật chất kĩ thuật với công cụ lao động ở trình độ thủ công, lạc hậu, năng suất lao động thấp.
file:///C:/Users/Samsung/AppData/Local/Temp/msohtml1/01/clip_image001.gif
file:///C:/Users/Samsung/AppData/Local/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif
Do vậy, có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH là nền đại công nghiệp lớn, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình đọ XHH cao dựa trên trình độ khoa hoạc – công nghệ hiện đại được hình thành một chách có kế hoạch và thống trị toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, CNH là quá trình có tính quy luật đối với tất cả các nước muốn tìm ra con đường phất triển để thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu so với các nước khác.
* Thực tiễn Việt Nam:
Từ một nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản, vì vậy tất yếu phải tiến hành CNH, HĐH:
Xuất phát từ những yêu cầu sau:
- Đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đảng ta đã xác định 4 nghuy cơ của Cách Mạng Việt Nam đó là:
- Tụt hậu xa hơn nền kinh tế
- Nạn tham nhũng và tệ quan liêu hách dịch.
- Chệch hướng XHCN.
- Diễn biến hoà bình.
Bốn nguy cơ này vẫn tồn tại và diễn biến phúc tạp đan xen tác động lẫn nhau không thể xem nhẹ nguy cơ nào.
CNH, HĐH là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn với các nước xung quanh.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào phân công lao động của khu vực và thế giới để thúc đẩy tiến trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu.
Hiện nay trước thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá đang phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế mở đặt chúng ta trước những thời cơ nhưng đồng thời cũng là những thách thức to lớn đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Để có thể tiếp nhận thời cơ và đẩy lùi các thách thức thì CNH, HĐH hoá là con đường mang tính tất yếu khách quan.
Ngày nay, cả thế giới là công trường khổng lồ. Quá trình phân công và hợp tác quốc tế đã đạt đến trình độ cao. Giờ đây chúng ta có thể thấy rằng một sản phẩm có thể được sản xuất ra ở hàng chục nước.
Vì thế để có thể tham gia vào phân công lao động quốc tế thì ta cần thực hiện cải tạo cơ cấu kinh tế, quá trình cải tạo này chủ yếu thực hiện CNH, HĐH.
- Tăng cường tiềm lực an ninh, quốc phòng, bảo vệ tổ quốc XHCN.
Hiện nay, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có ổn định chính trị hàng đầu trên thế giới. Tuy vậy trước những biến động bất thường của tình hình chính trị thế giới. Để có thể bảo vệ lãnh thổ quốc gia thì cần phải tăng cường hơn nữa tiềm lực an ninh và quốc phòng.
Trong thời gian qua chúng ta đầu tư cho an ninh quốc phòng còn khiêm tốn, hệ thống trang thiết bị an ninh quân sự còn thiếu, lạc hậu do kinh tế chúng ta còn kém phát triển GDP của quốc gia còn thấp. Vì vậy tiến hành CNH, HĐH sẽ góp phần tăng tiềm lực cho an ninh quốc phòng cho quốc gia và bảo vệ tổ quốc XHCN trước mũi nhọn tấn công của kẻ thù.
Như vậy, có thể khẳng định rằng quá trình CNH, HĐH là một tất yếu khách quan đối với nước ta. Vậy khi tiến hành CNH, HĐH sẽ có tác dụng như thế nào đối với nền kinh tế?
2. Tác dụng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân:
Thực hiện đúng đắn quá trình CNH, HĐH sẽ có tác dụng to lớn về nhiều mặt đối với sự phát triển KT – XH của đất nước:
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội.
Tiến hành CNH, HĐH sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, chuyển nền kinh tế lên văn minh công nghiệp và nền kinh tế hiện đại, nâng cao mức sống của người dân.
- Tận dụng cơ hội của nước đi sau
Vừa thừa hưởng những thành quả về CNH mà nhân loại đã đạt được ở các nước đi trước, vừa tiến thẳng vào công nghệ tiên tiến, qua đó có thể rút ngắn đáng kể thời gian trở thành nền kinh tế hiện đại.
- Tạo ra LLSX mới làm tiền đề cho việc xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất mới XHCN.
- Tạo điều kiện vật chất kĩ thuật cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước
Qua đó sẽ nâng cao năng lực quản lí, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do, toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế – xã hội.
- Tạo lực lượng vật chất kĩ thuật cho quốc phòng, an ninh, đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
- Tạo điều kiện vật chất kĩ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tích cực tham gia phân công và hợp tác quốc tế.
Vì những lí do trên có thể thấy CNH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường XHCN mà Đảng và nhân dân ta đã chọn.
Với những tác dụng đó, Đảng ta đã xác định phát triển LLSX, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm, phải huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho CNH, HĐH đất nước.
II. Cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại với vấn đề CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam:
1. Cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại và đặc điểm của nó:
1.1. Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại:
Phát vấn: Anh ( chị ) hãy cho biết trên thế giới đã trải qua bao nhiêu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật?
Cho đến nay nhân loại đã trải qua hai cuộc cách mạng công nghiệp và đang triển khai cuộc cách mạng công nghiệp lần 3.
Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu sơ qua về ba cuộc cách mạng công nghiệp:
* Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ nhất:
- Thời gian: bắt đầu vào năm 30 của thế kỉ XVIII ở nước Anh, sau đó lan ra khắp thế giới và kết thúc ở các nước phương tây giữa thế kỉ XIX.
- Nội dung: Cơ khí hoá sản xuất biến lao động thủ công thành lao động máy móc.
- Vai trò.
+ Tạo tiền đề về kinh tế cho sự chiến thắng của QHSX tư bản chủ nghĩa.
+ Về mặt khoa học: Tạo tiền đề cho việc tạo ra nền khoa học mới có tính thực nghiệm.
* Cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 2:
- Thời gian: cuối thế kỉ XIX và kết thúc vào cuối những năm 30 của thế kỉ XX.
- Nội dung: Chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện cơ khí hoá, tự động hoá cục bộ trong sản xuất, tạo ra ngành nghề mới trên cơ sở khoa học thuần tuý biến khoa học thành ngành lao động đặc biệt.
* Cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 3:
- Thời gian: bắt đầu thập niên 40 của thế kỉ XX gồm 2 giai đoạn kế tiếp:
+ Cách mạng KHKT từ đầu thập niên 40 đến giữa thập niên 70
+ Cách mạng KHCN hiện đại, diễn ra từ cuối thập niên 70 thế kỉ XX lại đây.
- Nội dung:
+ Sử dụng ngày càng nhiều máy móc tự động, máy công cụ điều khiển bằng số, robot.
Thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nông nghiệp ( kéo dài 17 thế kỷ ) chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp, lao động thủ công, sức gió sức nước, sức kéo bằng động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực mới là máy móc hơi nước, nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt và than đá làm cho LLSX phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh tê.
Nhờ vậy, một loạt các nghành như năng lượng, nguyên tử, hoá học, polyme, kỹ thuật tên lửa và hàng không vũ trụ đã được thúc đẩy mạnh mẽ.
Từ năm 1980 đến nay, với đặc trưng nỗi bật là thay thế phần lớn và hầu hết chức năng của con người ( cả lao động chân tay và trí óc ) bằng máy móc tự động hoá hoàn toàn trong quá trình sản xuất.
+ Sử dụng năng lượng mới
Ngoài năng lượng truyền thống ( nhiệt điện, thuỷ điện, dầu mỏ) ngày nay người ta sử dụng nhiệt hạch là chủ yếu và năng lượng mới như : năng lượng mặt trời, năng lượng nhiệt điện đây là nguồn nằng lượng sạch và thân thiện với môi trường.
+ Phát triển các loại vật liệu mới
Nhờ khoa học hiện đại, loài người đã tạo ra nhiều vật liệu mới có tính năng đặc biệt như silic cho công nghệ chế tạo máy tính, sợi quang dẫn các vật liệu gốm, composite, các hợp kim,
+ Công nghệ sinh học phát triển
Được ứng dụng ngày càng nhiều trong công nghiệp, nông nghiệp y tế, hoá chất bảo vệ môi trường
Nhờ có công nghệ sinh học các nhà khoa học đã tạo ra những giống cây trồng vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng tốt, chịu được rét, hạn, chống được sâu bệnh phá hoại.
+ Công nghệ điện tử và tin học được quan tâm đặc biệt
Đây là lính vực vô cùng rộng lớn và hấp dẫn đang được loài người quan tâm, nhất là lĩnh vực máy tính diễn ra theo 4 xu hướng:
Nhanh (máy siêu tính )
Nhỏ (vi tính )
Máy có xử lý tiềm thức (trí tuệ nhân tạo)
Máy tính nói từ xa ( viễn tin học)
Để hiểu thêm về cuộc cách mạng KHCN ta đi nghiên cứu đặc điểm của nó.
Từ nội dung cụ thể của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nêu trên, có thể rút ra bốn đặc điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất: Sự vượt lên trước của khoa học so với kỹ thuật và công nghệ trong quá trình diễn ra đồng thời cách mạng khoa học và cách mạng công nghệ.
Điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy khoa học phát triển nanh hơn nữa, đưa khoa học trở thành LLSX trực tiếp.
- Thứ hai: Các yếu tố riêng biệt của quá trình sản xuất được kết hợp hưu cơ với nhau và được kết nối thành một hệ thống liên kết mạng trên quy mô quốc gia và quốc tế.
- Hệ thống liên mạng đó là: máy điều khiển + máy động lực + máy công cụ + máy vận chuyển + kết nối mạng và liên mạng ) tạo điều kiện ra đời các hệ thống công nghệ mới về nguyên tắc.
- Thứ ba: Hầu hết các chức năng lao động của con người được dần dần thay thế từ thấp đến cao.
- Từ thấp đến cao: từ lao động chân tay sang lao động máy móc
- Từ chỗ bị lệ thuộc và bị trói chặt ( quan hệ một chiều ) vào quá trình sản xuất tiến lên làm chủ và chi phối lại quá trình sản xuất ( quan hệ hai chiều).
- Thứ tư: Khoa học trở thành LLSX trực tiếp.
Điều này đã tạo một bước ngoặt trong LLSX, nâng cao đáng kể năng suất và hiệu quả của nền sản xuất xã hội, tác động một cách sâu sắc và toàn diện tới các quan hệ kinh tế đối ngoại
Với các đặc điểm trên, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại có sự khác biệt với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, đưa nhân loại tiến vào nền kinh tế tri thức. Vậy nền kinh tế tri thức có đặc điểm gì và có vai trò như thế nào đối với quá trình CNH, HĐH, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu.
2. Nền kinh tế tri thức và những đặc điểm chủ yếu của nó:
2.1. Nền kinh tế tri thức:
Từ thập niên của thế kỷ XX đến nay do sự tác động mạnh mẽ của cách mạng KHCN hiện đại đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học Nền kinh tế thế giới đang có biến đổi sâu sắc, nhanh chóng về cơ cấu, chức năng và phương thức hoạt động . Đây là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa đặc biệt: LLSX xã hội đang chuyển từ kinh tế tri thức, nền văn minh loài người chuyển từ văn minh công nghệ sang văn minh trí thức.
Vậy nền kinh tế tri thức là gì?
- Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ( OECD ) đưa ra năm 1995:
“Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế”.
- Từ định nghĩa trên có thể hiểu nền kinh tế trí thức là :
+ Trình độ phát triển cao của LLSX xã hội.
+ Theo đó, quá trình lao động của từng người lao động và toàn bộ lao đỗngã hội, trong tưng sản phẩm và trong tổng sản phẩm quốc dân thì hàm lượng cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp giảm đi vô cùng nhiều trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng lên vô cùng to lớn.
Chúng ta đã hiểu thế nào là nền kinh tế tri thức, vậy nền kinh tế tri thức có những đặc điểm gì?
2.2. Đặc điểm của nền kinh tế tri thức và mối quan hệ giữa nó với CNH, HĐH nền kinh tế nước ta:
* Đặc điểm nền kinh tế tri thức:
- Tri thức là nguồn vốn vô hình to lớn, quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế tri thức, nền kinh tế dựa chủ yếu vào tri thức.
Trên thế giới hiện nay, các nước thuộc nhóm tổ chức ( OECD ) các ngành kinh tế tri thức đã đóng góp trên 50% GDP như Mỹ 55,3%, Nhật Bản 53%, Canada 51%.
Một ngành kinh tế có thể coi đã trở thành ngành kinh tế tri thức khi giá trị do tri thức tạo ra chiếm tỉ lệ áp đảo (70%) trong tổng giá trị sản phẩm của ngành đó.
Một nền kinh tế được coi là đã trở thành nền kinh tế tri thức khi tổng sản phẩm các ngành kinh tế tri thức chiếm khoảng 70% tổng sản phẩm trong nước (GDP).
- Sáng tạo là động lực phát triển.
Nền kinh tế hoạt động có tốc độ tăng trưởng và đổi mới nhanh nhờ tác động của công nghệ thông tin và phát triển mạnh của những khả năng sáng tạo. Sáng tạo trở thành động lực trực tiếp của sự phát triển. Sản xuất công nghệ cao trở thành ngành kinh tế chủ đạo.
- Nền kinh tế có tính toàn cầu hoá, trong đó mạng thông tin trở thành kết cấu hạ tầng quan trọng nhất của xã hội.
- Trong nền kinh tế tri thức, sự di chuyển cơ cấu lao động theo hương giảm số lao động trực tiếp làm ra sản phẩm và làm văn phòng. Lực lượng lao động tri thức đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất.
- Học suốt đời, đào tạo liên tục, giáo dục thường xuyên để không ngừng phát triển tri thức, sáng tạo công nghệ mới là một yêu cầu nghiêm ngặt.
- Tri thức hoá các chính sách kinh tế.
Mọi chính sách về kinh tế xã hội phải lấy quyết sách vĩ mô trong nền kinh tế tri thức cũng phải tăng dần tri thức hoá.
Những đặc điểm trên đòi hỏi trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta thứ nhất phải tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức độ cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và trí thức mới - kết hợp quá trình phát triển tuần tự với đi tắt đón đầu, nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế - xã hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức vừa đẻ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững vừa rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực và trên thế giới.
* Mối quan hệ giữa CNH, HĐH với nền kinh tế tri thức ở nước ta:
Phương pháp thảo luận nhóm: mỗi bàn là một nhóm, các thành viên trong nhóm thảo luận rồi đưa ra ý kiến của nhóm mình. Các nhóm khác có thế phản biện hoặc bổ sung. Giảng viên tổng kết.
- Tri thức là động lực to lớn thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với kinh tế tri thức, phát triển mạnh các nghành kinh tế có giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào tri thức
- Kết hợp nguồn vốn con người Việt Nam với nguồn tri thức của nhân loại.
- Kết hợp phát triển tuần tự với phát triển rút ngắn.
- Từng bước phát triển kinh tế tri thức để vừa phát triển nhanh bền vững vừa rút ngắn được khoảng cách tụt hậu so với các nước phát triển.
→ Đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức”.
III. Mục tiêu, quan điểm, nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân Việt Nam:
1. Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta:
* Mục tiêu CNH, HĐH đến năm 2020:
+ Mục tiêu lâu dài: xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho của chủ nghĩa xã hội dựa trên một nền khoa học công nghệ tiên tiến, tạo ra LLSX mới với quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ
+ Mục tiêu tổng quát được Đảng xác định tại Đại hội VIII và tiếp tục khẳng định tại Đại hội IX và X là: Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
* Mục tiêu CNH, HĐH đến năm 2110: (mục tiêu cụ thể): nỗ lực đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh các nghành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển .
- Diễn giảng: để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, trong mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, CNH, HĐH cần phải thực hiện được những mục tiêu cụ thể nhất định. Trong những năm trước mắt, trong điều kiện khả năng vốn hạn hẹp, nhu cầu giải quyết việc làm bức bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế xã hội tăng trưởng chưa ổn định nên chúng ta cần nỗ lực đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh các nghành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển .
2. Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân:
- CNH, HĐH đất nước theo định hướng XNCH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH.
Điều này chúng ta đã được tìm hiểu kĩ ở phần trên. Quan điểm thứ 2 là:
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
Quan điểm này được đưa ra dựa trên thực tiễn hiện nay tiến trình toàn cầu hoá kinh tế ngày càng mở rộng, vì vậy muốn phát triển kinh tế thì cần phải xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và trên thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
- CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
Đảng ta chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau và mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật. Vì thế sự nghiệp CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân. Nhưng kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo để có thể phát triển kinh tế theo định hướng XHCN
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường
Đây chính là mục tiêu chính của chúng ta. Chúng ta tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân trong thời kì quá độ nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, nâng cao điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần cho nhân dân lao động. Vì thế mỗi bước tiến của CNH, HĐH đều gắn với tiến bộ và công bằng xã hội.
- Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
Quan điểm này một lần nữa khẳng định dựa vào việc áp dụng khoa học công nghệ thì quá trình CNH, HĐH nước ta có điều kiện rút ngắn thời gian tiến hành so với các nước trên thế giới.
- Lấy hiệu quả KT – XH làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ.
Đây là vấn đề hết sức quan trọng. Mọi công việc đều phải đặt lên bàn cân hiệu quả.
Thực tiễn trong thời gian gần đây chúng ta có nhiều dự án phục vụ cho mục tiêu CNH, HĐH không những không làm tăng GDP của đất nước mà còn làm thâm hụt ngân sách nhà nước và để lại hậu quả nặng nề. Ví dụ như chương trình đánh bắt xa bờ, chương trình trồng café ở Thanh Hoá, rồi một loạt các dự án xây dựng nhà máy mía đường.
Hiện nay tình hình chính trị trên thế giới diễn ra nhanh chóng, bất ngờ và vô cùng phức tạp. Vì thế Đảng ta quan điểm rằng:
- CNH, HĐH phải kết hợp kinh tế với quôc phòng và an ninh.
Qua những quan điểm trên chúng ta có thể nhận thấy rằng các quan điểm cơ bản này cũng nói lên những đặc điểm của CNH, HĐH ở nước ta.
3. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân Việt Nam:
a) nội dung cơ bản
Đối với mỗi quốc gia đều có đường lối CNH, HĐH của riêng nước đó dựa vào những điều kiện của quốc gia đó. Không có một mô hình CNH chuẩn mực nào cho tất cả các nước.
Việt Nam dựa vào điều kiện cụ thể của mình, từ kinh nghiệm phát triển của nền kinh tế trong khu vực, từ thực tiễn của công nghiệp hoá trước đây và sự nghiệp đổi mới hiện nay đã đưa ra chiến lược CNH, HĐH đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với xu thế quốc tế hoá kinh tế thế giới và khu vực.
Trong TKQĐ lên CNXH, CNH, HĐH ở nước ta có 2 nội dung cơ bản sau:
* Trang bị kĩ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân trên cơ sở triển khai cách mạng khoa học và công nghệ:
- Nội dung: Xây dựng cơ cấu kỹ thuật, công nghệ nhiều tầng, nhiều quy mô, nhiều trình độ, tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, cải tiến công nghệ truyền thống; ưu tiên công trình quy mô vừa và nhỏ, nhưng không loại trừ quy mô lớn nếu có hiệu quả. Trong những năm trước mắt coi trọng loại công nghệ có vốn đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều việc làm.
- Con đường trang bị kỹ thuật và công nghệ: phát triển công nghệ nội sinh thông qua triển khai cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Diễn giảng
Đối với nước ta hiện nay, trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học công nghệ cần coi trọng:
1 là: Ứng dụng những thành tựu mới, tiến tiến về khoa học, công nghệ vào sản xuất
2 là: sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo việc làm, tốn ít vốn, quay vòng nhanh, giữ được nghề truyền thống
3 là: tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và công nghệ
4 là: Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp.
- Phát triển công nghệ ngoai sinh, nội sinh hóa công nghệ nhập thông qua chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển.
file:///C:/Users/Samsung/AppData/Local/Temp/msohtml1/01/clip_image003.gif Tác dụng: sớm có được kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, qua đó sớm rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển
* Xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí, có hiệu quả:
+ Cơ cấu kinh tế: là tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân hay kinh tế của một vùng, một cơ sở.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: là quá trình thay đổi cấu trúc cơ cấu kinh tế theo một chủ đích và phương hướng nhất định.
+ Xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan của mỗi nước trong quá trình CNH, HĐH.
+ Cơ cấu kinh tế được coi là tối ưu khi nó phản ánh được các yêu cầu sau: phản ánh được đúng các quy luật khách quan, phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học công nghệ; cho phép khai thác tối đa tiềm năng của đất nước; thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là cơ cấu mở.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện theo phương châm kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn tiên tiến, vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu với các nước phát triển .Tập trung xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý đó là ”cơ cấu công nông nghiệp, dịch vụ, gắn với phân công và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng”.
→ Trong những năm trước mắt phải thực hiện theo định hướng chung sau: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước, tăng sức cạnh tranh, gắn thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, nhu cầu đời sống nhân dân, quốc phòng an ninh.
3.2. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm trước mắt:
* Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân:
Phát vấn:
- Nông nghiệp là gì? nông thôn là gì?
- Diễn giải:
+ Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là nghành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm . để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.
+ Nông thôn là khái niêm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.
+ Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn với địa bàn nông thôn.
- Xét về mặt kinh tế- kỹ thuật, kinh tế nông thôn cũng gồm ba nhóm nghành kinh tế: CN, NN, DV. Trong đó nông nghiệp là nghành kinh tế chủ yếu.
- Xét về mặt kinh tế- xã hội, kinh tế nông thôn cũng gồm nhiều thành phần kinh tế
- Xét về không gian và lãnh thổ kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như: vùng chuyên canh lúa, chuyên canh màu, chuyên canh cây ăn quả .
b)Sự cần thiết phải đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trong những năm trước mắt:
Diễn giải:
Tuy nông nghiệp nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong những năm đổi mới vừa qua, sản xuất phát triển tương đối toàn diện, liên tục với tốc độ cao nhưng nông nghiệp nước ra vẫn đang đứng trước những thách thức gay gắt.
Một là: Nông nghiệp nông thôn nước ta còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác và khai thác chưa có hiệu quả
Quỹ đất chưa sử dụng hết, đất có khả năng NN còn khoảng 3 triệu ha, 40 triệu lao động nông thôn, 60% lực lượng lao động nhưng chỉ chiếm 20% GDP 3260 km bờ biển, 1 triệu m2 diện tích biển .
Hai là: Nông nghiệp nông thôn vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, trình độ lạc hậu, năng suất thấp
Việc ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế, công nghiệp chế biến kém phát triển, thị trường nông sản gặp nhiều khó khăn
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển dịch chậm, chưa gắn bó hiệu quả với thị trường .
Ba là: Quan hệ sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá theo cơ chế mới.
Quy mô kinh tế hộ còn nhỏ, bình quân mỗi hộ có 0,7ha đất nông nghiệp, kinh tế tập thể còn yếu kém, doanh nghiệp nhà nước chậm đổi mới, hiệu quả sử dụng đất thấp, kinh tế tư nhân, cá thể còn tự phát, năng lực hạn chế.
Bốn là: Nông nghiệp, nông thôn không chỉ là nơi cung cấp nghuyên liệu cho công nghiệp, mà còn là thị trường tiêu thụ rộng lớn sản phẩm công nghiệp. Phát triển khu vực này sẽ kéo theo phát triển công nghiệp và thành thị.
Năm là: Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Để khắc phục tình trạng trên và để sớm xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, có năng suất cao ., Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khoá IX ( 3 – 2002 ), Đảng ta chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, coi đó là nhiệm vụ hàng đầu của CNH, HĐH hiện nay.
* Nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phá thế độc canh, đa dạng hoá sản xuất, hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong nông nghiệp và nông thôn. Đẩy mạnh cơ giới hoá hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
+ Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp.
+ Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội cho nông thôn
- Phát triển công nghiệp và xây dựng
- Xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất của nền kinh tế.
- Phát triển nhanh các ngành dịch vụ
-Phát triển hợp lý các vũng lãnh thổ
file:///C:/Users/Samsung/AppData/Local/Temp/msohtml1/01/clip_image004.gif-Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
IV. Những điều kiện để đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam:
1. Tạo vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Vốn là điều kiện quan trọng để CNH, HĐH. Vôn được tạo từ hai nguồn vốn trong nước( là chủ yếu) và nguồn vốn thu hút từ bên ngoài.
+ Vốn trong nước được tích lũy từ tăng năng suất lao động xã hội và giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
+ Vốn nước ngoài: ODA, FDI.
2. Đào tạo nhân lực:
- Nguồn nhân lực có vai trò quyết định tốc độ và chất lượng của CNH, HĐH.
- Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH.
file:///C:/Users/Samsung/AppData/Local/Temp/msohtml1/01/clip_image005.gif- Tiếp tục đổi mới và mở rộng các hình thức giáo dục, đào tạo.
3. Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ:
- Thực chất của CNH, HĐH là phát triển khoa học, công nghệ. Đảng ta xác định: khoa học và công nghệ cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” .
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm phát triển khoa học xã hội; phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghê. Tập trung tạo động lực và tăng thêm nguồn vốn cho phát triển khoa học công nghệ; gắn khoa học, công nghệ với sản xuất kinh doanh; phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động khoa học công nghệ.
4. Mở rộng kinh tế đối ngoại:
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nước. Việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ tạo ra khả năng và điều kiện để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm và tổ chức quản lý để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4. Tăng cường sự lãnh dạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước được coi là điều kiện có tầm quan trọng đặc biệt trong tiến trình CNH, HĐH.
- Phải đảm bảo ổn định về chính trị, kinh tế xã hội.
- Các chính sách của nhà nước phải định hướng có hiệu quả toàn bộ sự nghiệp CNH, HĐH, kích thích được động lực kinh tế của các doanh nghiệp. Phải đặt toàn bộ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, đây là tiền đề có ý nghĩa quyết định.
Phá thế độc canh, đa dạng hóa sản xuất, phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, tăng tỷ trọng lao động và sản phẩm công nghiệp, giảm tỷ trọng lao động và sản phẩm nông nghiệp .
Phương pháp: thảo luận nhóm
Chia lớp làm 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm bầu ra một nhóm trưởng và một thư kí cùng nhau thảo luận về vấn đề:
- Nhóm 1: thảo luận về tạo vốn cho CNH, HĐH.
- Nhóm 2: thảo luận về đào tạo nhân lực.
- Nhóm 3: thảo luận về xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ.
- Nhóm 4: thảo luận về mở rộng kinh tế đối ngoại.
- Nhóm 5; thảo luận về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của nhà nước.
- Thời gian thảo luận nhóm: 10 phút
- Trình bày lên giấy khổ A0 và cử người lên thuyết trình.
Giảng viên nhận xét và tổng kết.
TỔNG KẾT
Công nghiệp hoá là con đường tất yếu mà dân tộc Việt Nam phải trải qua để tiến lên. Trong quá khứ, trước mỗi bất hạnh, đều có sự trỗi dậy của nguyện vọng công nghiệp hoá. Hiện nay, trước nguy cơ tụt hậu của đất nước, nhấn mạnh vấn đề công nghiệp hoá là hoàn toàn phù hợp và rất dễ được cả dân tộc chấp nhận.
Tiến hành công nghiệp hoá cần những điều kiện về xã hội, quyền tự chủ dân tộc, tri thức về thành tựu nhân loại, bối cảnh quốc tế. Thiếu bất cứ một điều kiện nào cũng đủ ngăn cản ý đồ công nghiệp hoá trở thành hiện thực. Hiện nay chúng ta có một chính quyền cầu thị khác hẳn thời kỳ cuối thế kỷ XIX; có chủ quyền quốc gia và tự chủ dân tộc khác hẳn thời kỳ Pháp thuộc; có bối cảnh quốc tế thuận lợi hơn thời kỳ chiến tranh lạnh; có nhận thức mới về thời đại hơn các nhà duy tân cuối thế kỷ XIX và thời kỳ tập trung quan liêu; . Đây là những điều kiện thuận lợi cần khai thác và phát huy.
Có cái chung và cái riêng trong công nghiệp hoá. Cái chung là xoá bỏ nghèo nàn, tụt hậu và đưa nền kinh tế đạt tới các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tiên tiến của thời đại. Cái riêng là, do hoàn cảnh bên trong, mỗi dân tộc chấp nhận và sáng tạo các con đường phát triển khác nhau. Thất bại của các nhà duy tân cuối thế kỷ XIX có một phần bởi chủ trương tuyệt đối đi theo con đường phương Tây, bỏ qua tâm lý dân tộc. Thất bại của công nghiệp hoá mới đây có phần do chủ quan duy ý chí, coi nhẹ các điều kiện bên trong.
Những bài học bên ngoài và bên trong về công nghiệp hoá, về phát triển nhảy vọt rất đáng được chúng ta quan tâm trong chặng đường phát triển sắp tới của dân tộc Việt Nam.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là gì? Tính tất yếu tiến hành CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay? Tác dụng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay?
2. Phân tích những nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
3. Phân tích các điều kiện tiến hành quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 317
👁 Lượt xem: 431
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 294
👁 Lượt xem: 518
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 325
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 16
👁 Lượt xem: 510
⬇ Lượt tải: 23
📎 Số trang: 23
👁 Lượt xem: 311
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 223
👁 Lượt xem: 349
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 246
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 377
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 33
👁 Lượt xem: 352
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 16
👁 Lượt xem: 283
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 447
👁 Lượt xem: 509
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 460
👁 Lượt xem: 455
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 45
👁 Lượt xem: 620
⬇ Lượt tải: 16