Mã tài liệu: 239546
Số trang: 7
Định dạng: doc
Dung lượng file: 143 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Bộ câu hỏi dài 24 trang:
Câu 1: Hãy phân tích luận đề: đất đaithuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu". Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai như thế nào?
Bài Làm
Ta có thể phân tích luận đề trên theo 2 khía cạnh:
a. Thứ nhất: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân".
Luận đề này có thể được hiểu là toàn bộ đất đai, dù ở đất liền hay ở lãnh hải, dù đất đang sử dụng hay chưa sử dụng đều thuộc sở hữu của toàn thể nhân dân. Sự khẳng định trên dựa trên các căn cứ.
- Qua nhiều thế hệ, con người đã tạo ra những giá trị mới cho đất đai thông qua việc khám phá, tạo ra của cải, vật chất.
Câu 2: Tại sao nhà nước Việt Nam qui định khung giá cho từng loại đất? Nhằm mục đích gì?Quan điểm của anh, chị về khung giá như thế nào trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay?
Bài làm
+ Giá đất hay còn gọi là giá quyền sử dụng đất, là số tiền tính trên một đơn vị diện tích do nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau:
- Do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định trên cư số khung giá của chính phủ và được công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đánh giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do thoả thuận về giá đất trong trường hợp chuyền quyền sử dụng đất.
+ Nhà nước ta quy định khung giá cho từng loại đất vì:
- Nhằm thể hiện sự tập quản lý tập trung, thống nhất của nhà nước đối với đất đai thông qua công cụ tài chính.
Câu 3: Gia đình ông A là công chức ở tỉnh H được cơ quan cấp 01 gian nhà cấp bốn năm 2000, cơ quan tiến hành thanh lý nhà cho cán bộ công chức của cơ quan, gia đình ông H nộp tiền thanh lý. Tháng 8 năm 2004, UBND tỉnh H làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho gia đình ông A, đồng thời thu 10 triệu đồng tiền sử dụng đất. Ông A không nộp, với lý do ông đã nộp tiền thanh lý nhà và đất cho cơ quan? Hãy phân tích sự việc trên?
Bài làm
- Cơ quan có quyền phân này cho cán bộ, công nhân viên của mình, nhưng không có thẩm quyền đất theo quy định của Luật đất đai năm 1993 (vì sự việc của gia đình ông A xảy ra năm 2000, khi đó chưa có Luật đất đai năm 2003). Cơ quan của ông A cũng không có quyền thanh lý đất. Theo điều 4 nghị định 38 ngày 23/08/2000 của Chính phủ thì nhà nước được thanh lý phải trước ngày 05/07/1994 mới hợp lệ. Kể từ ngày 05/07/1994 sẽ áp dụng việc bán nhà và quyền sử dụng đất cho người đang thuê theo nghị định 61/CP ban hành ngày 09/07/1994. Tháng 8 năm 2004, UBND tỉnh H làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
Câu 4: Điều 10 khoản 2 Luật đất đai 2004 qui định: "Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước CHXHCNVN". Quan điểm của anh, chị về qui định trên?
Bài làm
- Điều 4 - nghị định 181 (2004) đã cụ thể hoá luận đề trên như sau:
"Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất và không xem xét giải quyết khiếu nại về việc đòi lại đất mà nhà nước đã giao cho người sử dụng theo các chính sách ruộng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong các trường hợp sau:
a. Đất bị tịch thu, trưng thu, trưng mua khi thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc, chính sách xoá bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam.
b. Miền Nam hiến tặng cho nhà nước, cho hợp tác xã và tổ chức khác, cho hộ gia đình, cá nhân.
.
.Câu 6: Hãy cho biết các trường hợp sau đây thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật đất đai hay không? giải thích tại sao?
Bài làm
a. Trường hợp này vừa thuộc đối tượng điều chỉnh của luật đất đai vừa thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính.
- Nó thuộc đối tượng điều chỉnh của luật đất đai thể hiện ở chỗ.
+ Trường hợp này thuộc nhóm thứ nhất trong đối tượng điều chỉnh của luất đất đai đó là nhóm quan hệ xã hội, phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước về đất đai.
+ Theo quy định mà luật đất đai, biểu hiện của hình thức tranh chấp thường dưới dạng.
- Tranh chấp đất đai có liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính.
- Tranh chấp bãi bồi ven sông, ven biển để nuôi trồng thủy hải sản.
+ Theo điều 137 - Luật đất đai 2003 quy định: tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do uỷ bản nhân dân của các đơn vị có cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết d được quy định: trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do chính phủ quyết định.
- Nó thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính.
+ Đây là tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính giữa hai cơ quan quản lý hành chính nhà nước diễn ra trong quá trình các cơ quan này đang thực hiện chức năng quản lý, hành chính nhà nước và nó thuộc nhóm thứ nhất trong đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
Câu 8: Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa quyết định giao đất và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất?
Bài làm
- Quyết định giao đất: là quyết định bằng văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm xác lập quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có đủ điều kiện sử dụng đất. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất: là hành vi của một chủ thể sử dụng đất hợp pháp chuyển giao quyền và nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất là hình thức của chuyển quyền sử dụng đất.
- So sánh:
+ Giống nhau: là cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng đất.
+ Khác nhau:
Câu 9: Gia đình bà A sử dụng 1000m2 đất nông nghiệp trong đô thị, nay diện tích đó được quy hoạch thành đất ở.
Bài làm
- Theo quy định tài khoản 3 và khoản 4 điều 36 - Luật đất đai năm 2003 về chuyển mục đích sử dụng đất thì gia đình bà A được tiếp tục sử dụng diện tích đất đó.
- Theo khoản 2 - điều 6 (Nghị định 198/2004 về thu tiền sử dụng đất quy định về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thì gia đình bà A phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đã tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
Câu 10: ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân (Điều 17 Hiến pháp 1992, Điều 5 Luật đất đai 2003) theo anh, chị sở hữu toàn dân thì người chủ sở hữu là ai? chủ sở hữu có mấy quyền năng pháp lý?
Bài làm
Theo từ điển tiếng Việt, quyền sở hữu được hiểu là quyền chiếm giữ, sử dụng là định đoạt đối với tài sản của mình. Theo khoa học pháp lý, quyền sở hữu là tập hợp các quyền sử dụng, hưởng thụ, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thuế chấp, quyền tặng cho, phá hủy thủ tiêu đối tượng sở hữu theo luật định. ở nước ta vấn đề sở hữu đất đai đã được quy định trong pháp luật. Hiến pháp Việt Nam và luật đất đai 2003 quy định: "Đất đai, rừng núi, sông hồ . đều thuộc sở hữu toàn dân". Sở hữu toàn dân là toàn thể nhân dân đều có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với đất đai. Toàn thể nhân dân chính là chủ sở hữu của đất đai. Nhưng vì những lý do đặc biệt mà thực tiễn và lịch sử, ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân cho nhà nước thống nhất quản lý. Toàn dân là chủ thể của đất đai nhưng toàn dân không thể đứng ra thực hiện quyền sở hữu cụ thể mà cứ người đại diện thay mặt nhân dân thực hiện quyền này - đó là nhà nước. Vì nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhân dân chỉ được quyền sử dụng đất còn quyền định đoạt đối với đất đai thuộc về nhà nước
Câu 11: Tại sao Nhà nước Việt Nam qui định mức sử dụng đất nông nghiệp đối với từng vùng? Hiện nay nhà nước ta khuyến khích phát triển kinh tế trang trại thì việc qui định hạn mức sử dụng đất có hạn chế gì không?
- Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp. Nhóm đất nông nghiệp gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất sản xuất, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất muối, đất trồng có phục vụ chăn nuôi, đất mặn nước để nuôi trồng thủy sản, đất hợp tác xã giao cho hộ gia đình làm kinh tế gia đình, đất nông nghiệ
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 452
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 345
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 511
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 644
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 350
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 502
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 23
👁 Lượt xem: 384
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem