Mã tài liệu: 245546
Số trang: 122
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,127 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Chương I
Tổng quan về ch−ơng trình thu hoạch sớm
trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do
ASEAN – Trung Quốc
1. Tổng quan về hội nhập th−ơng mại khu vực giữa ASEAN và Trung
Quốc
1.1. Hiệp định khung về hợp tác kinh tế ASEAN – Trung Quốc
Năm 2000, cùng với những đột phá của Trung Quốc trong tiến trình
đàm phán gia nhập WTO, tại Hội nghị cấp cao ASEAN - Trung Quốc lần thứ 3
vào tháng 11 năm 2000 tại Singapore, Thủ t−ớng Trung Quốc Chu Dung Cơ
đã chủ động đề xuất xây dựng các biện pháp hợp tác kinh tế sâu sắc hơn giữa
ASEAN và Trung Quốc, đặc biệt là ý t−ởng thành lập Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN – Trung Quốc (ACFTA), với mục tiêu tăng c−ờng sự liên kết kinh tế
chặt chẽ giữa hai bên, nâng cao sức cạnh tranh của khu vực trên thị tr−ờng thế
giới. V−ợt qua những e ngại ban đầu của một số n−ớc ASEAN, đề xuất của
Trung Quốc đã đ−ợc các n−ớc ASEAN đón nhận với một thái độ tích cực.
Sau gần 1 năm thảo luận, trao đổi và nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau giữa
quan chức ở các cấp, ASEAN và Trung Quốc đã dần dần đi đến sự nhất trí
trong hầu hết các vấn đề căn bản, tạo lập một nền móng vững chắc cho những
tiến triển hợp tác kinh tế sau này. Ngày 6/11/2001, Hội nghị cấp cao ASEAN -
Trung Quốc họp tại Brunây đã nhất trí với đề xuất xây dựng một Khuôn khổ
hợp tác kinh tế và thiết lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
trong vòng 10 năm. Để triển khai quyết định của các nhà lãnh đạo, ủy ban
đàm phán th−ơng mại ASEAN - Trung Quốc (TNC) đã đ−ợc thành lập với đại
diện của Trung Quốc và các n−ớc thành viên ASEAN để tiến hành các cuộc
đàm phán giữa hai bên.
Sau một năm đàm phán, ngày 14-11-2002, các nhà lãnh đạo ASEAN và
Trung Quốc đã nhất trí kí kết Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện
giữa ASEAN và Trung Quốc, thiết lập cơ sở pháp lý thống nhất điều chỉnh
toàn bộ các hoạt động hợp tác kinh tế giữa ASEAN và Trung Quốc, quan trọng
nhất là hai bên đã đề ra những nguyên tắc cơ bản đầu tiên, tạo cơ sở để thiết
lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc trong vòng 10 năm.
Nội dung cơ bản của Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện
ASEAN – Trung Quốc
Hiệp định khung này là một Hiệp định kinh tế theo nghĩa rộng, vừa có các
qui định chi tiết về một số nghĩa vụ phải thực hiện, vừa xác định các mục tiêu,
nguyên tắc để triển khai đàm phán tiếp theo trên các lĩnh vực th−ơng mại hàng
hoá, th−ơng mại dịch vụ, đầu t− và các hợp tác kinh tế khác.
Bao gồm 16 điều với 4 phụ lục, Hiệp định khung đ−ợc kết cấu thành 4
phần cơ bản: Phần mở đầu; Phần liên quan đến Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc (ACFTA); Phần về hợp tác kinh tế; Phần về các điều
khoản thực hiện. Có thể tóm tắt Hiệp định khung nh− sau:
Phần mở đầu
Phần mở đầu gồm Lời nói đầu và 2 điều (Điều 1 và Điều 2) qui định 4
mục tiêu, 8 biện pháp để tăng c−ờng hợp tác kinh tế và các nguyên tắc cơ bản
đối với toàn bộ các hoạt động hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Trung
Quốc.
Mục tiêu của Hiệp định:
(a) củng cố và tăng c−ờng hợp tác kinh tế, th−ơng mại và đầu t− giữa
các Bên;
(b) tự do hoá từng b−ớc và thúc đẩy th−ơng mại hàng hoá và dịch vụ
cũng nh− thiết lập một chế độ đầu t− thuận lợi, minh bạch và tự
do;
(c) tìm kiếm các lĩnh vực mới và xây dựng các biện pháp phù hợp vì
hợp tác kinh tế gần gũi hơn giữa các Bên; và
(d) tạo thuận lợi cho các n−ớc thành viên mới của ASEAN hội nhập
kinh tế hiệu quả hơn và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các
Bên.
Các biện pháp kinh tế toàn diện (2)
Các Bên nhất trí khẩn tr−ơng đàm phán để thành lập Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN-Trung Quốc trong vòng 10 năm, và để củng cố và tăng c−ờng hợp
tác kinh tế thông qua:
(a) loại bỏ dần các hàng rào thuế quan và phi quan thuế đối với cơ bản
toàn bộ th−ơng mại hàng hoá;
(b) tự do hoá từng b−ớc th−ơng mại dịch vụ trong hầu hết các lĩnh vực;
(c) thiết lập một chế độ đầu t− thông thoáng và có tính cạnh tranh nhằm
tạo thuận lợi và thúc đẩy đầu t− trong Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN-Trung Quốc;
(d) dành đối xử đặc biệt và khác biệt và linh hoạt cho các n−ớc thành
viên mới của ASEAN;
(e) dành linh hoạt cho các Bên trong đàm phán khu vực mậu dịch tự do
ASEAN-Trung Quốc nhằm giải quyết những vấn đề nhạy cảm của
mình trong lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ và đầu t−, những linh hoạt này
sẽ đ−ợc đàm phán và nhất trí dựa trên nguyên tắc có đi có lại và cùng
có lợi;
(f) xây dựng các biện pháp tạo thuận lợi th−ơng mại và đầu t− có hiệu
quả, bao gồm nh−ng không chỉ hạn chế trong các biện pháp đơn giản
hoá các thủ tục hải quan và các thoả thuận công nhận lẫn nhau;
(g) mở rộng hợp tác kinh tế trong các lĩnh vực sẽ đ−ợc cùng nhau thống
nhất, góp phần làm sâu sắc hơn mối liên kết th−ơng mại và đầu t−
giữa các Bên và hình thành các kế hoạch và ch−ơng trình hành động
nhằm thực hiện các ngành/lĩnh vực hợp tác đã thoả thuận; và
(h) thiết lập những cơ chế thích hợp nhằm mục đích thực hiện có hiệu
quả Hiệp định này.
Phần 1: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)
Phần này đề ra những nguyên tắc cơ bản định h−ớng cho việc đàm phán
thiết lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc, bao gồm các lĩnh vực
th−ơng mại hàng hoá, th−ơng mại dịch vụ và đầu t− (Điều 3, 4, 5). Phần 1 đ−ợc
chia thành 4 điều và điều 6 là về Ch−ơng trình Thu hoạch sớm
Bên cạnh Ch−ơng trình Thu hoạch sớm (theo Điều 6) của Hiệp định này,
và nhằm đẩy nhanh việc mở rộng th−ơng mại hàng hóa, các Bên nhất trí tiến
hành đàm phán để loại bỏ thuế quan và các quy định hạn chế th−ơng mại đối
với cơ bản toàn bộ th−ơng mại hàng hóa giữa các Bên (ngoại trừ, trong tr−ờng
hợp cần thiết, những biện pháp đ−ợc cho phép theo Điều XXIV (8)(b) của
Hiệp định chung về Thuế quan và Th−ơng mại (GATT) của WTO).
Ngay sau khi Hiệp định khung đ−ợc ký kết, hai bên đã tiến hành đàm
phán để thiết lập Khu vực mậu dịch tự do đối với hàng hoá vào năm 2010 đối
với 6 n−ớc thành viên cũ của ASEAN (ASEAN - 6) và Trung Quốc và vào năm
2015 đối với 4 n−ớc thành viên mới của ASEAN (điều 3). Trong đó, việc đàm
phán cắt giảm thuế quan sẽ đ−ợc định h−ớng bởi các nguyên tắc chính sau:
- Các mặt hàng là đối t−ợng cắt giảm thuế đ−ợc chia thành hai danh
mục chủ yếu: Danh mục thông th−ờng và Danh mục nhạy cảm.
- Đối với hàng hoá thuộc Danh mục thông th−ờng, ASEAN - 6 và
Trung Quốc sẽ cắt giảm và loại bỏ thuế quan theo lộ trình từ
1/1/2005 đến năm 2010. Đối với các n−ớc thành viên mới của
ASEAN, lộ trình cắt giảm thuế sẽ dài hơn 5 năm, bắt đầu từ 1/1/2005
và kết thúc vào năm 2015. Cách thức cắt giảm thuế sẽ đ−ợc đàm
phán xác định sau.
- Đối với hàng hoá thuộc Danh mục nhạy cảm, sẽ có cơ chế cắt giảm
thuế linh hoạt hơn, với thời hạn kết thúc, thuế suất cuối cùng và số
l−ợng giới hạn mặt hàng sẽ đ−ợc đàm phán sau.
- Các bên có quyền áp dụng các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo vệ giá trị nghệ thuật, lịch sử và khảo cổ, bảo vệ đạo đức xã hội,
sức khoẻ và cuộc sống của con ng−ời và động thực vật, phù hợp với
Điều XX của Hiệp định GATT.
Ngoài ra, Hiệp định khung cũng xác định thêm những vấn đề sẽ đ−ợc
tiếp tục đàm phán bao gồm:
+ Các qui tắc chi tiết điều chỉnh việc cắt giảm thuế, gồm cả
qui tắc có đi có lại.
+ Qui tắc xuất xứ hàng hoá.
+ Qui tắc xử lý đối với hạn ngạch thuế quan.
N−ớc ta cũng đã cam kết tham gia Ch−ơng trình Thu hoạch sớm và bắt
đầu thực hiện từ ngày 1/1/2004 với hầu hết các mặt hàng trong Ch−ơng 1 đến
ch−ơng 8, chỉ loại trừ 15 dòng thuế của các nhóm mặt hàng gồm thịt gia cầm
các loại, trứng gà vịt, một số loại hoa quả có múi.
Phần 2 : Các lĩnh vực hợp tác kinh tế
Phần này đề ra các lĩnh vực và biện pháp hợp tác kinh tế (Điều 7). Tuy
nhiên, trong khuôn khổ Hiệp định khung, ASEAN và Trung Quốc mới dừng
lại ở việc xác định các lĩnh vực hợp tác, trong đó có các lĩnh vực −u tiên hợp
tác (Điều 7) và một số các biện pháp hợp tác dự kiến (Điều 7.3). Kế hoạch
triển khai cụ thể sẽ do hai bên tiếp tục nghiên cứu và phát triển trên cơ sở thỏa
thuận sau này.
ASEAN và Trung Quốc thống nhất tr−ớc mắt sẽ tăng c−ờng hợp tác
trong 5 lĩnh vực −u tiên là:
a. Nông nghiệp
b. Công nghệ thông tin
c. Phát triển nguồn nhân lực
d. Đầu t−
e. Phát triển l−u vực sông Mêkông.
Sau này, hợp tác sẽ đ−ợc mở rộng sang các lĩnh vực khác nh− ngân hàng,
tài chính, du lịch, công nghiệp, vận tải, vô tuyến viễn thông, sở hữu trí tuệ, xí
nghiệp vừa và nhỏ, môi tr−ờng, công nghệ sinh học, thuỷ sản, lâm nghiệp, khai
khoáng, năng l−ợng, phát triển tiểu vùng
Các biện pháp tăng c−ờng hợp tác sẽ bao gồm, nh−ng không chỉ giới
hạn ở:
(a) Thúc đẩy và tạo thuận lợi cho th−ơng mại hàng hoá và dịch vụ, và
đầu t− nh−:
- Tiêu chuẩn và đánh giá hợp chuẩn;
- Hàng rào kỹ thuật đối với th−ơng mại/các biện pháp phi
thuế quan; và
- Hợp tác hải quan
(b) Tăng c−ờng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs);
(c) Thúc đẩy th−ơng mại điện tử;
(d) Xây dựng năng lực;
(e) Chuyển giao công nghệ.
Một phần quan trọng của lĩnh vực hợp tác kinh tế là −u đãi dành cho các
n−ớc thành viên mới của ASEAN thông qua các ch−ơng trình và hỗ trợ kỹ
thuật khác nhằm giúp đỡ các n−ớc này trong việc cơ cấu lại nền kinh tế, phát
triển th−ơng mại và đầu t− với Trung Quốc (Điều 7.4)
Hợp tác kinh tế còn đ−ợc qui định một phần trong Ch−ơng trình Thu
hoạch sớm, chủ yếu nhằm xúc tiến các dự án đang đ−ợc triển khai trong khuôn
khổ hợp tác tr−ớc đây giữa ASEAN và Trung Quốc. Đáng l−u ý là sự hợp tác
này dành −u tiên cho một số dự án mà Việt Nam đang tham gia, ví dụ nh− Kế
hoạch phát triển tổng thể trong khu vực Tiểu vùng Sông Mêkông mở rộng, hay
các ch−ơng trình hỗ trợ kỹ thuật cho các n−ớc ASEAN mới xây dựng năng lực
hội nhập khu vực và thúc đẩy quá trình gia nhập WTO.
Phần 3: Các điều khoản thực hiện
Phần các điều khoản thực hiện gồm 9 điều, xác định các biện pháp thực thi
Hiệp định khung, trong đó nổi lên một số nội dung chính nh− sau:
a) Thời gian đàm phán về th−ơng mại hàng hoá, dịch vụ và đầu t−
Hiệp định khung qui định khung thời gian đàm phán về th−ơng mại hàng
hóa bắt đầu từ đầu năm 2003 và kết thúc tr−ớc ngày 30/6/2004 (Điều 8.1).
Đối với th−ơng mại dịch vụ và đầu t−, các n−ớc nhất trí sẽ cố gắng sớm
khởi động quá trình đàm phán này trong năm 2003 (Điều 8.2).
Đối với các hợp tác kinh tế khác, Hiệp định khung không đề cập đến thời
điểm cụ thể, nh−ng thể hiện sự cam kết của các bên mong muốn sớm xây dựng
ch−ơng trình và kế hoạch cụ thể (Điều 8.3).
b) Về việc dành đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) cho các n−ớc ch−a phải
là thành viên của WTO.
Sau nhiều lần đàm phán với không ít khó khăn, cuối cùng Trung Quốc đã
đồng ý đ−a vào Hiệp định khung điều khoản quy định Trung Quốc sẽ dành cho
các n−ớc ASEAN ch−a là thành viên của WTO đ−ợc h−ởng những cam kết của
mình trong khuôn khổ WTO trên cơ sở đãi ngộ tối huệ quốc (Điều 9). Đây là
một −u đãi rất có ý nghĩa đối với doanh nghiệp n−ớc ta để thâm nhập thị
tr−ờng Trung Quốc một cách bình đẳng trong mọi lĩnh vực th−ơng mại hàng
hoá, th−ơng mại dịch vụ và đầu t−.
c) Cơ chế giải quyết tranh chấp.
Hiệp định khung quy định: Trong thời hạn một năm sau thời điểm Hiệp
định này có hiệu lực, các Bên sẽ thiết lập cơ chế và các thủ tục giải quyết tranh
chấp chính thức thích hợp nhằm thực hiện các mục tiêu của Hiệp định này
(điều 11.1)
d) Thời điểm có hiệu lực và bảo l−u
Hiệp định khung qui định thời hạn hiệu lực của Hiệp định là từ ngày 1
tháng 7 năm 2003 (Điều 16.1). Các bên cố gắng hoàn tất thủ tục trong n−ớc
vào ngày đó và thông báo cho nhau bằng văn bản. Tr−ờng hợp một n−ớc ch−a
hoàn thành đ−ợc thủ tục trong n−ớc tr−ớc ngày 1/7/2003 thì quyền và nghĩa vụ
của n−ớc đó sẽ bắt đầu từ khi hoàn thành xong thủ tục phê duyệt.
1.2. Nội dung và ý nghĩa của Ch−ơng trình Thu hoạch sớm
Qua một quá trình đàm phán khá dài, Hiệp định khung về hợp tác kinh
tế toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc đã đ−ợc nguyên thủ của 10 n−ớc
ASEAN và Trung Quốc ký kết tại Campuchia, tạo tiền đề thành lập Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) vào năm 2010 đối với các n−ớc
ASEAN 6 (Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xinh-ga-po, Thái
Lan) và 2015 đối với các n−ớc Cămpuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam
(CLMV).
Hiệp định về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc điều chỉnh
4 mảng lớn: hàng hóa, dịch vụ, đầu t− và các lĩnh vực hợp tác kinh tế khác.
Ch−ơng trình Thu hoạch sớm (EHP) là một nội dung trong Hiệp định khung về
hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc (đ−ợc quy định tại điều 6 của
Hiệp định) và điều chỉnh một phần trong mảng hàng hoá.
Ch−ơng trình Thu hoạch sớm là một cơ chế −u đ∙i thuế quan đ−ợc
đặt ra nhằm thực hiện sớm các lợi ích của −u đãi thuế quan trong khuôn khổ
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc trên cơ sở có đi có lại giữa các
Bên
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 409
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 468
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 330
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 468
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 591
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 388
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 33
👁 Lượt xem: 382
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 252
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 1809
⬇ Lượt tải: 24
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 341
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 92
👁 Lượt xem: 282
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 122
👁 Lượt xem: 328
⬇ Lượt tải: 16