Mã tài liệu: 127129
Số trang: 99
Định dạng: docx
Dung lượng file:
Chuyên mục: Phát triển nông thôn
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu với hơn 80% dân số sống ở nông thôn và trên 70% sống bằng nghề nông. Giá trị sản lượng nông nghiệp năm 2000 đạt 108,113 tỷ đồng chiếm khoảng 25% tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. Do đó Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò, vị trí to lớn của nông nghiệp coi nông nghiệp là ngành sản xuất đặc biệt quan trọng của nước ta
Công cuộc đổi mới kinh tế nông nghiệp ở nước ta bắt đầu từ chỉ thị 100 của Ban bí thư (1 - 1981) đến Nghị quyết 10 của Bộ chính trị. Tiếp theo đó là những giải pháp chính sách cụ thể của Chính phủ để tạo ra một giai đoạn mới cho nền kinh tế nước ta. Những năm qua, nước ta từ một nước tự cung tự cấp các sản phẩm nông nghiệp đã chuyển sang một nước có nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá và xuất khẩu lớn trong khu vực và thế giới, kim ngạch xuất khẩu nông sản hàng năm trên 3 tỷ USD. Tuy nhiên trong nền kinh tế nông nghiệp vẫn sản xuất chủ yếu tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi chưa phát triển nhiều, dịch vụ nông nghiệp còn rất ít. Như vậy , nhanh chóng thay đổi được bộ mặt của nông nghiệp nông thôn nói chung và chuyển dịch ngành trồng trọt nói riêng vì hiện nay ngành trồng trọt chiếm 69,10% cơ cấu ngành nông nghiệp là một vấn đề có tính cấp thiết trong điều kiện hiện nay.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc - Bắc Bộ, có vị trí quan trọng về quốc phòng an ninh không chỉ với vùng Đông Bắc mà còn đối với cả nước.
Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.690,72 km2 dân số trung bình năm 2000 là 494.700 người với 9 dân tộc chính sinh sống trong đó dân tộc Tày, Nùng chiếm đa số (78,9%). Trong những năm vừa qua thực hiện Nghị Quyết Đại hội VIII của Đảng và Nghị Quyết Đại hội của tỉnh Cao Bằng lần thứ 14 cùng với cả nước, nền nông nghiệp của tỉnh đax đạt được một số thành tích đáng kể trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp nói chung và chuyển dịch cơ cấu cây trồng nói riêng. Nhiều mô hình áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đax thành công và được mở rộng. Đó là các mô hình sản xuất Lúa lai, Ngô lai, Thuốc lá giống mới, các mô hình đưa một số cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế vào gieo trồng trên đất lúa một vụ trong vụ xuân để tăng nhanh hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên đến nay sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt còn chậm hơn so với một số tỉnh khác trong vùng và một số loại cây trồng mới đưa vào sản xuất chưa đảm bảo ổn định, có tính bền vững cao.
Kết cấu đề tài:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh Cao Bằng thời kỳ
Chương III: Quan điểm, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh Cao Bằng đến năm
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 80
👁 Lượt xem: 458
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 441
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 94
👁 Lượt xem: 641
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 546
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 732
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 380
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 50
👁 Lượt xem: 509
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 79
👁 Lượt xem: 379
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 79
👁 Lượt xem: 352
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 446
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 388
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 99
👁 Lượt xem: 481
⬇ Lượt tải: 16