Mã tài liệu: 299027
Số trang: 73
Định dạng: zip
Dung lượng file: 2,675 Kb
Chuyên mục: Kỹ thuật - Công nghệ
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hiện nay đã có rất nhiều phần mềm dành cho doanh nghiệp. Tuy nhiên một số các phần mềm này lại có giá quá cao khiến doanh nghiệp không đủ kinh phí để triển khai. Còn đối các sản phẩm giá thấp hơn thì lại không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng dữ liệu tập trung và tổng hợp dữ liệu một cách thường xuyên của các doanh nghiệp có nhiều chi nhánh tại nhiều vị trí địa lý khác nhau.
Nội dung của khóa luận này sẽ trình bày về một công nghệ mới nằm trong .NET 3.0 của Microsoft, đó là công nghệ Windows Communication Foundation (WCF). Đây là một công nghệ được Microsoft đưa ra để xây dựng các ứng dụng theo kiến trúc hướng đối tượng (SOA). Đó là chìa khóa để giải quyết các vấn đề trên. Đồng thời, khóa luận cũng nói đến việc áp dụng WCF để xây dựng phần mềm Quản lý quan hệ khách hàng (CRM) – một giải pháp đang được áp dụng ở khá nhiều doanh nghiệp.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài: 6
2. Mục tiêu của đề tài: 8
CHƯƠNG 1: CÔNG NGHỆ WINDOWS COMMUNICATION FOUNDATION 11
1.1. Tổng quan về Windows Communication Foundation 11
1.1.1. Windows Communication Foundation là gì? 11
1.1.2. Tại sao sử dụng WCF? 12
1.2. Kiến trúc của Windows Communication Foundation 14
1.2.1. Hợp đồng (Contracts) 15
1.2.2. Dịch vụ thực thi (Runtime service) 16
1.2.3. Bản tin (Message) 17
1.2.4. Chứa và kích hoạt (Host and activation) 17
1.3. Các tính năng của WCF 17
1.3.1. Giao dịch (Transaction) 17
1.3.2. Chứa (Host) 18
1.3.3. Bảo mật (Security) 18
1.4. Mô hình lập trình với WCF 18
1.4.1. Các phương pháp lập trình 19
1.4.2. Nguyên lý ABCs 24
1.4.3. Địa chỉ (Address) 24
1.4.4. Liên kết (Binding) 27
1.4.5. Hợp đồng (Contract) 31
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU GIẢI PHÁP CRM CHO DOANH NGHIỆP 43
2.1. CRM là gì? 43
2.2. Lịch sử học thuyết CRM 45
2.3. Các khái niệm liên quan trọng trong CRM 47
2.3.1. Tiềm năng 47
2.3.2. Tổ chức 47
2.3.3. Liên hệ 47
2.3.4. Cơ hội 47
2.3.5. Chiến dịch 47
2.3.6. Hợp đồng 47
2.3.7. Tình huống 47
2.3.8. Sản phẩm 48
2.3.9. Đối tác 48
2.3.10. Đối thủ 48
2.4. Lợi ích của CRM 48
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ WCF ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CRM WCF 2010 50
3.1. Vấn đề đặt ra 50
3.2. Tổng quan về CRM WCF 2010 52
3.3. Quy trình tác nghiệp của CRM WCF 2010 54
3.3.1. Quy trình tiếp thị 54
3.3.2. Quy trình Bán hàng 55
3.3.3. Quy trình dịch vụ sau bán hàng 56
3.4. Các use case chính của hệ thống CRM WCF 2010 57
3.4.1. Quản lý tổ chức 57
3.4.2. Quản lý cơ hội 58
3.4.3. Quản lý hợp đồng 59
3.4.4. Quản lý tiềm năng 60
3.4.5. Quản lý chiến dịch 62
3.4.6. Quản lý báo cáo 63
3.5. Biểu đồ tuần tự của hệ thống 64
3.5.1. Thêm, sửa tổ chức 64
3.5.2. Xóa tổ chức 64
3.5.3. Thêm, sửa tiềm năng 65
3.5.4. Xóa tiềm năng 65
3.5.5. Thêm, sửa cơ hội 66
3.5.6. Xóa cơ hội 66
3.5.7. Thêm, sửa hợp đồng 67
3.5.8. Xóa hợp đồng 67
3.5.9. Thêm, sửa liên hệ 68
3.5.10. Xóa liên hệ 68
3.5.11. Thêm, sửa chiến dịch 69
3.5.12. Xóa chiến dịch 69
3.5. Kiến trúc và công cụ phát triển CRM WCF 2010 70
3.5.1. Kiến trúc của CRM WCF 2010 70
3.5.2. Môi trường phát triển CRM WCF 2010 71
3.6. Giao diện minh họa các phân hệ chính của CRM WCF 2010 71
3.6.1. Phân hệ Tổ chức 71
3.6.2. Phân hệ liên hệ 73
3.6.3. Phân hệ cơ hội 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện tại đã có rất nhiều phần mềm dành cho các doanh nghiệp ra đời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên do tính phức tạp và không đồng nhất của các nền tảng công nghệ hiện nay nên việc các doanh nghiệp tái sử dụng các hệ thống cũ và vấn đề giao tiếp giữa các hệ thống khác nhau chưa thể đáp ứng được. Đồng thời với các doanh nghiệp muốn triển khai các hệ thống ứng dụng của mình trên diện rộng với nhiều chi nhánh thì vẫn gặp nhiều khó khăn do các phần mềm chưa đáp ứng được vấn đề bảo mật khi trao đổi thông tin qua môi trường Internet cũng như khó khăn trong việc triển khai và quản lý hệ thống. Điều này dẫn đến doanh nghiệp nói chung và nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng gặp rất nhiều khó khăn và không thể tập trung thời gian cho việc quản lý và hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp. Ví dụ, với các doanh nghiệp đa chi nhánh thì hiện tại việc thống kê, hạch toán sẽ phải thực hiện riêng rẽ trên từng chi nhánh rồi mới được người quản lý tổng hợp lại, điều này gây lãng phí thời gian và công sức, đồng thời có thể gây thiếu đồng bộ về thông tin giữa các chi nhánh.
Các kiến trúc phân tán đã ra đời để giải quyết vấn đề này như CORBA, EJB, DCOM. Tuy nhiên chúng vẫn còn khá hạn chế và chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
• CORBA - Common Object Requesting Broker Architecture
- CORBA được định nghĩa bởi Object Management Group (OMG) là một kiến trúc phân tán mở, độc lập nền tảng và độc lập ngôn ngữ. Với CORBA các thành phần của hệ thống có thể được viết trên nhiều ngôn ngữ và chạy trên các nền tảng khác nhau vẫn có thể làm việc được với nhau.
- Ưu nhược điểm của CORBA là các lập trình viên có thể chọn bất kỳ ngôn ngữ, nền tảng phần cứng, giao tiếp mạng và các công nghệ để phát triển mà vẫn thỏa mãn các tính chất của CORBA. Tuy nhiên, CORBA có một số nhược điểm là: nó là ngôn ngữ lập trình bậc thấp, rất phức tạp, khó học, và cần một đội ngũ phát triển có kinh nghiệm. Ngoài ra các đối tượng CORBA cũng khó tái sử dụng.
Hình 1 1: Kiến trúc của mô hình CORBA
• EJB - Enterprise JavaBeans
- Kiến trúc EJB là một kiến trúc thành tố bên phía máy chủ dùng cho việc phát triển và triển khai các ứng dụng phân tán hướng đối tượng cỡ vừa và lớn
- EJB là một kiến trúc tốt cho việc tích hợp các hệ thống vì nó là độc lập nền tảng nhưng nó cũng gặp vấn đề là: nó không phải một chuẩn mở, khả năng giao tiếp với các chuẩn khác vẫn còn hạn chế.
Hình 1 2: Kiến trúc của mô hình EJB
• DCOM - Distributed Component Object Model
- DCOM là một mô hình phân tán dễ triển khai với chi phí thấp. Mô hình Component Object Model (COM) định nghĩa cách thức các thành phần và Client liên lạc trao đổi với nhau trong cùng một máy. DCOM mở rộng COM bằng cách sử dụng các giao thức mạng chuẩn khi cần trao đổi dữ liệu với máy khác trên mạng. DCOM hỗ trợ kết nối giữa các đối tượng và các kết nối này có thể thay đổi khi ứng dụng đang chạy.
- DCOM mang đến nhiều ưu điểm như tính ổn định, không phụ thuộc vị trí địa lý, quản lý kết nối hiệu quả và dễ dàng mở rộng, là một lựa chọn tốt cho các doanh nghiệp sử dụng công nghệ trên Windows để chạy các ứng dụng có yêu cầu cao về sự chính xác và ổn định. Tuy nhiên các công nghệ của Microsoft có một nhược điểm lớn là chúng bị giới hạn trên nền tảng Windows, đặc biệt các hệ thống DCOM khó tái sử dụng và bị chặn bởi Firewall khi giao tiếp qua Internet.
Hình 1 3: Kiến trúc của mô hình DCOM
2. Mục tiêu của đề tài:
Trước các khó khăn trên thì các doanh nghiệp cần có một cách tiếp cận mới để giải quyết vấn môi trường không đồng nhất và tốc độ thay đổi đến chóng mặt của thực tế trong khi phải xoay sở với nguồn ngân sách hạn hẹp và nền kinh tế khó khăn. May thay, đã có một hướng tiếp cận giải quyết khá toàn diện các vấn đề trên và đã được triển khai trong thực tế. Đó là “Kiến trúc hướng dịch vụ” – Service Oriented Architecture (SOA).
Kiến trúc hướng dịch vụ là một hướng tiếp cận với việc thiết kế và tích hợp các phần mềm, chức năng, hệ thống theo dạng các module. Trong đó mỗi module đóng vai trò là một “dịch vụ”, và có khả năng được truy cập qua môi trường mạng. Hiểu một cách đơn giản thì một hệ thống SOA là một tập các dịch vụ được chuẩn hóa trên môi trường mạng và trao đổi với nhau trong ngữ cảnh một tiến trình nghiệp vụ..
Hình 1 4: Kiến trúc cơ bản của SOA
SOA tách riêng phần thực hiện dịch vụ (phần mềm) với giao tiếp gọi dịch vụ. Điều này tạo nên một giao tiếp nhất quán cho ứng dụng khách (client) sử dụng dịch vụ bất chấp công nghệ thực hiện dịch vụ. Thay vì xây dựng các ứng dụng đơn lẻ và đồ sộ, nhà phát triển sẽ xây dựng các dịch vụ tinh gọn có thể triển khai và tái sử dụng trong toàn bộ quy trình nghiệp vụ. Điều này cho phép tái sử dụng phần mềm tốt hơn, cũng như tăng sự linh hoạt vì nhà phát triển có thể cải tiến dịch vụ mà không làm ảnh hưởng đến ứng dụng client sử dụng dịch vụ.
• Ưu điểm của kiến trúc hướng dịch vụ
- Tái sử dụng phần mềm: Nếu gói mã mà tạo thành một dịch vụ có quy mô và kích thước phù hợp sau đó nó có thể được tái sử dụng cho lần kế tiếp, một đội phát triển cần chức năng cụ thể đó cho một ứng dụng phần mềm mới mà nó mong muốn xây dựng. Họ không cần biết bất cứ thứ gì về việc mã được gói chặt như thế nào hay nó có nguồn gốc từ đâu. Tất cả những thứ mà họ cần làm đó là xây dựng một sự kết nối đến mã đó.
- Tính linh hoạt và dễ dàng triển khai: Phía triệu gọi dịch vụ không cần quan tâm đến công nghệ nền tảng của phía Service. Nó mang đến khả năng linh hoạt cao và nhiều lợi ích khác. Trong một hệ thống SOA ta gọi dịch vụ thông qua các interface theo một dạng thức chuẩn nên khi cần kết nối với các đối tác thương mại thì những interface chuẩn càng đem lại nhiều lợi ích hơn. Với một hệ thống SOA thật dễ dàng khi cung cáp một loạt những dịch vụ ra bên ngoài cho một đối tác nào đó sử dụng. Tương tự cho điều ngược lại, nếu các đối tác đã xây dựng một hệ thống SOA thì việc đem sử dụng chức năng một số dịch vụ của họ vào sử dụng bên trong hệ thống của mình cũng thật dễ dàng và nhanh chóng.
- Khả năng thích ứng cao với những thay đổi trong tương lai: Các phương pháp tiếp cận truyền thống trong quy trình phát triển phần mềm có thể mô tả ngắn gọn là người dùng mô tả họ cần gì và công ty phát triển phần mềm sẽ triển khai theo yêu cầu. Quy trình này đôi khi gặp khó khăn khi gặp những tình huống thay đổi không định trước. Với SOA, công ty phát triển phần mềm có thể tạo nên những quy trình nghiệp vụ uyển chuyển , phức tạp có khả năng biến đổi tuy theo yêu cầu của khách hàng.
WCF là một công nghệ được Microsoft đưa ra trong bản .NET 3.0. WCF là nền tảng giúp xây dựng các ứng dụng theo kiến trúc hướng dịch vụ. WCF không phải là công nghệ để hỗ trợ việc xử lý các nghiệp vụ cho ứng dụng mà nó giúp xây dựng các dịch vụ mà việc xử lý nghiệp vụ được thực hiện bởi các ngôn ngữ lập trình quen thuộc trong .NET như C# hay VB.NET. WCF sẽ giúp các tầng của ứng dụng có thể gọi nhau qua môi trường Internet hay LAN. Điều này giải quyết được vấn đề mở rộng phạm vi hoạt động đa chi nhánh của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp cũng như nhà phát triển phần mềm có thể tái sử dụng các hệ thống đang có. Luận văn này sẽ giới thiệu về công nghệ WCF cùng việc sử dụng nó để xây dựng hệ thống CRM, là một hệ thống quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 473
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 847
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 472
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 400
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 499
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 598
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 468
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 421
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 98
👁 Lượt xem: 380
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 963
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem