Mã tài liệu: 251510
Số trang: 25
Định dạng: doc
Dung lượng file: 528 Kb
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng
1. Mục lục
* Cơ sở tính các chỉ số trung bình ngành
1. Tỷ số thanh toán
1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành
1.2. Tỳ số thanh toán nhanh
2. Tỷ số hoạt động .
2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho + Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho .
2.2. Vòng quay khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình quân
2.3. Vòng quay tổng tài sản
2.4. Vòng quay tổng tài sản ngắn hạn .
2.5. Vòng quay tổng tài sản dài hạn
3. Tỷ số đòn bẩy tài chính
3.1. Tỷ số nợ / tài sản .
3.2. Tỷ số nợ / Vốn cổ phần
3.3. Tỷ số tổng Tài sản / vốn cổ phần
3.4. Khả năng thanh toán lãi vay .
4. Tỷ suất sinh lời
4.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) .
4.2. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
4.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) .
4.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROIC)
5. Tỷ số giá thị trường .
5.1. Thu nhập mỗi cổ phần .
5.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức
5.3. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập
5.4. Tốc độ tăng trưởng
6. Phân tích Dupont .
* Kết luận
* Cơ sở tính các chỉ số trung bình ngành
Theo số liệu từ trang www.cophieu68.com ngày 22/9/2011, vốn hóa thị trường của công ty SJS là 2960 tỷ , nhóm sẽ chọn 5 công ty khác trong cùng ngành bất động sản theo quan điểm tương đồng vốn thị trường để tính trung bình ngành (giá trị trung bình ngành sẽ bằng giá trị của 5 công ty đó cộng với giá trị của công ty SUDICO chia cho 6), đó là những công ty sau :
[TABLE="width: 321"]
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật - mã cổ phiếu IJC- vốn thị trường 2868 tỷ
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai – QCG – 2879 tỷ
3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt – PDR - 3255 tỷ
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo – ITA – 3768 tỷ
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng – DIG – 2190 tỷ ( chọn công ty này vì SJS và DIG đều có vốn điều lệ 1000 tỷ và là công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% cổ phần)- 2040 tỷ
1. Tỷ số thanh toán
[TABLE="width: 605"]
2007
2008
2009
2010
2 quý đầu 11
1
Tỷ số thanh toán hiện hành =
1,566660416
1,179210784
1,154981094
0,70973688
0,363339432
2
Tỳ số thanh toán nhanh =
1,500411048
1,08807606
1,032479824
0,602858153
0,308557599
3
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt =
0,305691138
0,232251518
0,683849168
0,366730568
0,059785019
1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán hiện hành chỉ ra khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty từ tài sản ngắn hạn.Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh hơn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển các tài sản khác thành tiền mặt
Cả 2 tỷ số này của SJS tăng từ 1,27 đến 1,56 trong năm 2006-2007,Có được điều này là do sự tăng lên của tài sản. Tốc độ tăng trưởng tài sản của SUDICO đạt khoảng 62% năm 2007 tương đương 1517 tỷ đồng,con số này năm 2006 lần lượt là 16.3% và 936 tỷ đồng. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản dài hạn.Sự thay đổi của tài sản ngắn hạn chủ yếu đến từ sự tăng lên của các khoản phải thu cũng như sự tăng lên của các khoản đầu tư tài chính.Mặc dù khoản nợ ngắn hạn cũng tăng lên nhưng không đáng kể so với tốc độ tăng tài sản, do đó hệ số thanh toán vẫn giữ được ở mức cao.
Nhưng đến năm 2008 cả 2 tỷ số này giảm xuống thấp một cách đột ngột và có xu hướng giảm dần cho đến nay. Nguyên nhân là do năm 2008 công ty vẫn phải vay nợ nhiều để đảm bảo thực hiện dự án trong khi đầu ra gặp không ít khó khăn,do thị trường bất động sản năm 2008 gần như đóng băng . Đặc biệt trong quý 3 năm 2008 SUDICO đã thực hiện một khoản vay ngắn hạn 50 tỷ để bổ sung nguồn vốn lưu động của công ty. Chính điều đó làm cho tỷ số thanh toán hiện hành từ 1,56 năm 2007 giảm xuống còn 1,17 năm 2008, tỷ số thanh toán nhanh từ 1,5 giảm xuống chỉ còn 1,08 năm 2008.
Đến năm 2009 với việc hạch toán hết dự án Mỹ Đình_ Mễ Trì và một phần dự án Nam An Khánh, lượng tiến mặt lớn đã giúp công ty cải thiện được hệ số thanh toán.Mặc dù tài sản ngắn hạn có tăng so với năm 2008 (tiền mặt tăng) khoảng 773 tỷ nhưng khoản nợ ngắn hạn phải trả cũng tăng , điều đó làm cho hệ số thanh toán của công ty có cải thiện nhưng vẫn thấp hơn năm 2008
Năm 2010 mặt dù lượng tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tương đối cao song SUDICO phải thực hiện nhiều khoản vay để thực hiện các đự án còn dang dở, đặc biệt là khi quy mô công ty ngày càng lớn và mở rộng hoạt động xuống phía Nam.Vì vậy năm 2010 cả 2 tỷ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của công ty tương đối thấp
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 128
👁 Lượt xem: 546
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 374
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 92
👁 Lượt xem: 424
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 311
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 94
👁 Lượt xem: 313
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 48
👁 Lượt xem: 286
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 588
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 101
👁 Lượt xem: 560
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 413
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 87
👁 Lượt xem: 540
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 309
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 269
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 488
⬇ Lượt tải: 16