Đề án môn học Khoa: Thương mại và kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 14
Trong khoảng 20 năm trở lại đây,nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến rõ rệt, về cả xuất khẩu và nhập khẩu . Việt Nam đã liên tục đẩy mạnh và phát triển ngày càng rộng mối quan hệ với các khu vực, tổ chức kinh tế trên toàn thế giới, bằng việc trở thành thành viên của các tổ chức đó, đồng thời xuất nhập khẩu các mặt hàng sang các thị trường khác như Asean, EU… Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng, Asean vẫn là một thị trường lớn và chính đối với xuất khẩu của Việt Nam. Chính vì vậy đề án này em muốn đề cập đến Tiến trình xúc tiến xuất khẩu của Việt nam vào thị trường Asean với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn đề án Dương Thị Ngân . Em xin chân thành cảm ơn cô đã giúp em hoàn thành tốt đề án này . 14
1. Đôi nét về thị trường Asean 14
1. 1. Giới thiệu khái quát về thị trường Asean 14
1. 1. 1Quá trình hình thành 14
-Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8 - 8 - 1967 sau khi Bộ trưởng Bộ ngoại giao các nước Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore và Thái Lan ký bản tuyên bố ASEAN (còn gọi là Tuyên bố Bangkok). 14
-Hiện nay tổ chức này có 10 hội viên bao gồm 5 nước hội viên nguyên thuỷ và 5 hội viên gia nhập sau này là Brunei Darussalam (8-1-1984), Việt Nam (28-7-1995), Lào và Myanma (23-7-1997), Campuchia (30-4-1999). Trong thập kỷ 90, ASEAN nổi lên như là một tổ chức tiểu khu vực hoạt động năng nổ và hữu hiệu, tuy nhiên cuộc khủng hoảng kinh tế – tài chính từ giữa năm 1997 đang đặt ra một số thách thức lớn đối với ASEAN. 14
Khu vực ASEAN có 500 triệu dân, diện tích rộng 4, 5 triệu km2, tổng GDP là 737 tỉ USD và tổng kim ngạch ngoại thương là 720 tỉ USD (2001). 14
1. 1. 2. Quá trình phát triển 15
- Năm 2007 diễn ra lễ kỷ niệm 40 năm thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN. Đây là mốc quan trọng, đánh dấu bước chuyển mình của ASEAN theo hướng xây dựng Cộng đồng ASEAN dựa trên ba trụ cột: Cộng đồng An ninh (ASC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và Cộng đồng Văn hoá Xã hội (ASCC). Đây cũng là thời điểm để nhìn lại chặng đường phát triển ban đầu của Hiệp hội cho đến nay. 16
Trên lĩnh vực kinh tế, ASEAN đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tự do hoá thương mại hàng hoá, dịch vụ và đầu tư. Thương mại hàng hoá nội khối hiện nay đã đạt hơn 320 tỷ đô la mỗi năm. 17
Nỗ lực của ASEAN trong tự do hoá thương mại có thể được tính từ khi thành lập khu vực mậu dịch tự do (AFTA) năm 1992. Từ đó đến nay, thuế quan trong khu vực đã được cắt giảm một cách đáng kể. ASEAN cũng đang từng bước giảm thiểu các hàng rào phi thuế quan đối với thương mại. 17
Bên cạnh đó, ASEAN cũng đã có những tiến triển tích cực trong tự do hoá thương mại dịch vụ, mở cửa thu hút đầu tư, hợp lý hoá thủ tục hải quan, hài hoà các tiêu chuẩn và giảm khoảng cách phát triển. 17
Để thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực, 12 ngành ưu tiên được xác định là nông sản, thuỷ sản, đồ gỗ, dệt may, cao su, ô tô, điện tử, du lịch, hàng không, chăm sóc sức khoẻ, e - ASEAN và logistics. 9 trong số 12 ngành trên chiếm tới trên 50% tổng thương mại hàng hoá. 17
Trên lĩnh vực phi kinh tế, Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF) cùng với các tổ chức về Quốc phòng, Luật và Tội phạm xuyên quốc gia thuộc ASEAN đã tăng cường đối thoại giữa các chính phủ/ tổ chức liên quan, thúc đẩy sự hiểu biết sâu sắc hơn về những thách thức ảnh hưởng đến ASEAN (và các đối tác của ASEAN), đồng thời tăng cường năng lực của các tổ chức liên quan trong việc giải quyết các vấn đề trên thông qua việc chia sẻ thông tin. Trong khuôn khổ ARF, một số sáng kiến hữu ích đã được khởi động để chia sẻ kinh nghiệm và các thông lệ tốt nhất trong các lĩnh vực như không phổ biến vũ khí giết người hàng loạt, chống khủng bố, công nghệ phòng thủ và an ninh hàng hải. 17
ASEAN cũng giải quyết các vấn đề liên quan đến các thảm hoạ tự nhiên (như động đất và sóng thần), sự lan truyền các dịch bệnh (như SARS, cúm gia cầm và HIV và AIDS) theo một cách thức hiệu quả hơn thông qua việc hợp tác tốt hơn và cơ chế sẵn sàng đối phó với tình trạng khẩn cấp. 17
1PAGE1Công dân ASEAN đang cố gắng hiểu nhau tốt hơn thông qua một loạt các sáng kiến về văn hoá xã hội. Ví dụ Trại hè Thanh niên ASEAN và Diễn đàn Văn hoá Thanh niên ASEAN tạo cơ hội tìm hiểu văn hoá lẫn nhau giữa thanh niên ASEAN để giúp họ phát triển sự nhận thức đầy đủ và sâu sắc về sự đa dạng văn hoá cũng như hiểu biết rõ hơn về cộng đồng ASEAN. Một thí dụ minh hoạ khác là trong lĩnh vực giáo dục. Các sinh viên và giảng viên của các trường đại học ASEAN đang tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm thông qua các chương trình như các khoá nghiên cứu ASEAN, trao đổi nghiên cứu và biệt phái viện sỹ. Các Bộ trưởng giáo dục ASEAN cũng đang hợp tác về đào tạo giáo viên và phát triển chương trình giảng dạy, đặc biệt là chia sẻ kinh nghiệm về phát triển cộPAGE1ng đồng đa sắc tộc, đa văn hoá. PAGE1ĐPAGE1ểPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1ốPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1tPAGE1ăPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1ưPAGE1ờPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1vPAGE1iPAGE1ệPAGE1cPAGE1PAGE1xPAGE1âPAGE1yPAGE1PAGE1dPAGE1ựPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1ộPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1đPAGE1ồPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1APAGE1SPAGE1EPAGE1APAGE1NPAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1áPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE11PAGE12PAGE1PAGE1nPAGE1ăPAGE1mPAGE1PAGE12PAGE10PAGE10PAGE15PAGE1,PAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1àPAGE1PAGE1LPAGE1ãPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1đPAGE1ạPAGE1oPAGE1PAGE1APAGE1SPAGE1EPAGE1APAGE1NPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1yPAGE1ếPAGE1tPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1iPAGE1ếPAGE1tPAGE1PAGE1lPAGE1ậPAGE1pPAGE1PAGE1HPAGE1iPAGE1ếPAGE1nPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1APAGE1SPAGE1EPAGE1APAGE1NPAGE1.PAGE1PAGE1CPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1vPAGE1iPAGE1ệPAGE1cPAGE1PAGE1dPAGE1ựPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ảPAGE1oPAGE1PAGE1đPAGE1ãPAGE1PAGE1đPAGE1ạPAGE1tPAGE1PAGE1đPAGE1ưPAGE1ợPAGE1cPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1oPAGE1ảPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE17PAGE10PAGE1%PAGE1PAGE1vPAGE1ềPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ạPAGE1mPAGE1PAGE1vPAGE1iPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1mPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1đPAGE1ộPAGE1PAGE1dPAGE1ựPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1ếPAGE1nPAGE1.PAGE1PAGE1MPAGE1ụPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1êPAGE1uPAGE1PAGE1lPAGE1àPAGE1PAGE1đPAGE1ểPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1àPAGE1PAGE1LPAGE1ãPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1đPAGE1ạPAGE1oPAGE1PAGE1APAGE1SPAGE1EPAGE1APAGE1NPAGE1PAGE1bPAGE1aPAGE1nPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1mPAGE1ộPAGE1tPAGE1PAGE1bPAGE1ảPAGE1nPAGE1PAGE1dPAGE1ựPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ảPAGE1oPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1oPAGE1PAGE1HPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1hPAGE1ịPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ợPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1đPAGE1ỉPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1APAGE1SPAGE1EPAGE1APAGE1NPAGE1PAGE1tPAGE1ạPAGE1iPAGE1PAGE12Singapore2PAGE1PAGE1 vào tháng 11 năm 2007.PAGE1PAGE1PAGE1 17
1.2.Đặc điểm của thị trường Asean 18
- Với 10 quốc gia ở Đông Nam Á , quy mô dân số gần 500 triệu người , diện tích lãnh thổ 4, 5tr km2, tồng sản phẩm quốc nội ( GDP) đạt khoảng 737 tỷ USD và tổng kim ngạch thương mại đạt 720 tỷ USD. Asean là một đối tác quan trọng của nhiều quốc gia và là khu vực phát triển kinh tế năng động trong nền kinh tế thế giới 18
- Asean được hình thành với mục tiêu phát triển kinh tế và văn húa, hợp tác thúc đẩy tiến bộ xã hội của các nước thành viên trên tinh thần duy trì hũa bình và ổn định khu vực. Hiệp hội này mở rộng cho tất cả các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á tan thành tôn chỉ, nguyên tắc và mục đích nói trên tham gia. 18
-Tuy nhiên trong bối cảnh năm 1967 , cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ đang diễn ra gat gắt . Đông Nam Á bị đối đầu và phân hóa sâu sắc, Các nước Đông Dương thực hiện những cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và chiến thắng có vẻ thuộc về họ. Trước bối cảnh đó, những nhà thành lập hiệp hội Asean mong muốn hiệp hội sẽ là một tổ chức của Đông Nam Á, để người Đông Nam Á ngày càng làm chủ vận mệnh của mình. 18
-Hai nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động của Asean là đồng thuận và không can thiệp, 2 nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của Asean tron 40 năm qua, 2 nguyên tắc này giúp cho Asean vượt qua các khó khăn, biết chờ đợi cùng nhau trong nhiều năm qua. 18
-Asean có sức hấp dẫn lớn như một thực thể mềm dẻo , uyển chuyển để lôi kéo các quốc gia ngoài khu vực , kể cả các cường quốc tham gia các hoạt động cùng Asean. 18
-Tuy nhiên Asean là một hiệp hội nên tính chất và cơ cấu của nú là lỏng lẻo , là một liên kết hợp tác. Như vậy sự gắn bó giữa các nước thành viên là có mức độ nhất định 18
Hai thập niên đầu sau khi ra đời, sự phát triển của Asean khá là mờ nhạt, phải đến những năm 1990, sau chiến tranh lạnh, sự hợp tác phát triển kinh tế của các nước Asean mới thực sự bước vào giai đoạn mới . 18
- Asean đã đạt được rất nhiều thành tựu trong và tạo nên một nền kinh tế bền vững : 18
+ Tỷ lệ tăng trưởng cao 18
+ Sự ổn định và thuyên giảm đáng kể tỷ lệ nghèo trong mấy năm qua 18
+ Các nước thành viên có khối lượng thương mại và nguồn đầu tư lớn nhờ có nhiều biện pháp tự do húa đáng kể . 18
Những cố gắng trong phát triển hợp tác giữa các nước 18
+ Tiến hành hợp tác về các hàng húa cơ bản, đặc biệt là lương thực và năng lượng. 19
+Hợp tác để xây dựng các nhà máy công nghiệp quy mô lớn 19
+Hợp tác thương mai, xác lập thỏa thuận ưu đãi 19
-Những khó khăn thách thức của thị trường Asean 19
+ Asean là một tổ chức hoặt động trên hai nguyên tắc chính: “ đồng thuận” và “ không can thiệp”. Đây là sự khác biệt với liên minh châu Âu và ngay cả với thị trường chung Châu Âu trước đó , cơ chế ấy đã dẫn tới sự hình thành và tồn tại 40 năm qua. Nhưng ở khía cạnh đó lại làm cho các chương trình, sự hợp tác thiếu mạnh mẽ hoặc kéo dài chậm lại . Những cam kết của cac thành viên hiệp hội không có tính chất bắt buộc cưỡng chế hoặc phải cùng lo chung . Trong cuộc khủng hoảng 1997, chủ tịch ngân hàng phát triển Châu Á đã nói “ảnh hưởng khu vực ảnh hường tới tất cả các nước thành viên ban đầu của Asean , nhưng các biện pháp lại chủ yếu mang tính chất quốc gia . Như vậy là Asean không có vai trò gì và rõ rang là cái cơ chế mang tính chất thể chế của Asean không còn đủ sức đưa ra bất kì một biện pháp khu vực nào 19
+ Hai là, sự kết hợp hài hũa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích chung của toàn hiệp hội là vấn đề không đơn giản . Nú băt nguồn từ sự khác biệt về chế độ chính trị, hệ tư tưởng và sự thiếu tin cậy lẫn nhau từ quá khứ lịch sử . Từ đó đã xảy ra hiện tượng xé rào . Hậu quả là có thể gây nên mâu thuẫn của các nước thành viên và cả tiến trình liên kết khu vực . 19
+ Các nước thành viên đều có nhận thức Asean là sân chơi chung, điều khó là tăng tính đoàn kết nhưng không được gò bó , ép buộc tạo sự không thoải mái cho tất cả các nước thành viên 19
Thị trường Asean là một thị trường lớn và thu hút của nhiều thị trường khác 19
2.Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Asean 21
2. 1. Vài nét thực trạng quan hệ Việt Nam - Asean 21
2. 1. 1 Đôi nét thực trạng của Việt Nam 21
2. 1. 2 Mối quan hệ Việt Nam – Asean từ sau khi gia nhập 22
2.2. Các mặt hàng xuất khẩu 26
Xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN chủ yếu là nông sản, hải sản và khoáng sản thô, sơ chế có giá trị thấp, hàm lượng giá trị gia tăng không cao. Những mặt hàng này tuy hầu hết đều được hưởng thuế NK ưu đãi CEPT tại các nước nhập khẩu nhưng do có giá trị thấp, giá cả phụ thuộc vào biến động trên thế giới, nên kim ngạch xuất khẩu không ổn định. Trừ linh kiện điện tử và vi tính, hàng công nghiệp tiêu dùng có hàm lượng chế biến và giá trị gia tăng như may mặc, giày dộp… chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN. Gần đây Việt Nam bắt đầu xuất khẩu được một số mặt hàng chế tạo mới sang ASEAN như dây điện và dây cáp điện, đồ chơi trẻ em, xe đạp và phụ tùng xe đạp…. những mặt hàng này tuy có nhiều triển vọng nhưng kim ngạch vẫn còn khá khiêm tốn. 26
2.3. Thực trạng xuất khẩu 26
Theo nguồn : Trung tâm thông tin thương mại : 26
http://www. hids. hochiminhcity. gov. vn/xemtin. asp?idcha=2437&cap=4&id=4058 26
http://www. baomoi. com/Info/ASEANDoi-tac-thuong-mai-lon-nhat-cua-Viet-Nam/45/5079589. epi 26
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN kể từ khi ta tham gia thực hiện AFTA (năm 1996) có xu hướng tăng liên tục (riêng năm 2001 và 2002 giảm nhẹ). Từ năm 2002 - 2006, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 10 nước ASEAN đã tăng 2, 6 lần, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 21,1%/năm. 26
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và ASEAN tăng nhanh. Cụ thể trong năm 2005, tổng kim ngạch hàng húa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - ASEAN chỉ đạt 14, 91 tỷ USD trong khi đó con số này của năm 2008 là 29, 77 tỷ USD, tăng gấp đôi so với năm 2005. 26
1PAGE1ĐPAGE1ếPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1ăPAGE1mPAGE1PAGE12PAGE10PAGE10PAGE19PAGE1,PAGE1PAGE1dPAGE1oPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ịPAGE1uPAGE1PAGE1ảPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1hPAGE1ưPAGE1ởPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1cPAGE1uPAGE1ộPAGE1cPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ủPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1oPAGE1ảPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1ếPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ếPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1ớPAGE1iPAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1ổPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ịPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1áPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1oPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1ữPAGE1aPAGE1PAGE1VPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1NPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1vPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1tPAGE1ấPAGE1tPAGE1PAGE1cPAGE1ảPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1ốPAGE1cPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1vPAGE1iPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1ổPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1lPAGE1iPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1kPAGE1ếPAGE1tPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1uPAGE1PAGE1vPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1nPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE1cPAGE1óPAGE1PAGE1sPAGE1ựPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1ảPAGE1mPAGE1PAGE1sPAGE1úPAGE1tPAGE1PAGE1đPAGE1áPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1kPAGE1ểPAGE1,PAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ỉPAGE1PAGE1đPAGE1ạPAGE1tPAGE1PAGE1cPAGE1oPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1ốPAGE1PAGE12PAGE12PAGE1,PAGE1PAGE14PAGE11PAGE1PAGE1tPAGE1ỷPAGE1PAGE1UPAGE1SPAGE1DPAGE1,PAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1ảPAGE1mPAGE1PAGE1gPAGE1ầPAGE1nPAGE1PAGE12PAGE15PAGE1%PAGE1PAGE1sPAGE1oPAGE1PAGE1vPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1mPAGE1ộPAGE1tPAGE1PAGE1nPAGE1ăPAGE1mPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ưPAGE1ớPAGE1cPAGE1PAGE1đPAGE1óPAGE1.PAGE1PAGE1PAGE1 26
Sang năm 2010, tình hình kinh tế thế giới hồi phục, nhờ đó, kim ngạch xuất khẩu hàng húa của Việt Nam sang thị trường ASEAN trong 6 tháng đầu năm cũng đạt hơn 5, 24 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2009 và chiếm 16,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. 27
Nhìn vào cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN năm 2006, có thể thấy hai mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch và tỷ trọng lớn nhất là dầu thô (thường chiếm tỷ trọng xung quanh mức 40% - năm 2005 lên tới trên 46,6%), sau đó là gạo (chiếm tỷ trọng trên 10%). 27
Hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào ASEAN những năm tới vẫn tập trung vào dầu thô, gạo, rau quả, thuỷ sản, dệt may, giày dép, hàng điện tử và linh kiện, thịt lợn. 27
- Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam tương đồng với cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước ASEAN khác như Thái lan, Philớppin,v.v... với thế mạnh là hàng nông sản do vậy việc gia nhập WTO sẽ ít ảnh hưởng đến gia tăng xuất khẩu nhóm mặt hàng này. 27
Do thuế suất cam kết trong AFTA còn thấp hơn nhiều so với thuế suất cam kết trong WTO, hơn nữa việc giảm thuế trong khuôn khổ WTO cũng cần được xem xét trong tổng thể với việc giảm thuế trong khuôn khổ AFTA, nên có thể nói rằng thuế suất trong AFTA còn ưu đãi hơn so với cam kết trong WTO. Thỏa thuận về khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) với thuế suất 0-5% về khách quan tạo thuận lợi cho hàng húa của ta thâm nhập mạnh hơn vào khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế mức tăng trưởng xuất khẩu sang ASEAN trong 5 năm qua chỉ bằng mức tăng trưởng xuất khẩu nói chung (khoảng 2, 1 lần). 27
Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng cao và giá rẻ (do cắt giảm thuế quan nhập khẩu chẳng hạn như sợi 5%, vải 12%, mức cắt giảm chung từ mức bình quân 17,4% xuống 13,4%) để sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam với hàng húa của các nước ASEAN khác. Nhóm mặt hàng tận dụng công nghệ, đầu tư của các nước phát triển và có thể cạnh tranh và xuất khẩu sang các nước ASEAN như điện tử và linh kiện điện tử, máy vi tính và linh kiện, điện và dây cáp điện, dệt may, hải sản chế biến... 27
1PAGE1-PAGE1PAGE1CPAGE1ùPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1vPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1vPAGE1iPAGE1ệPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1ắPAGE1tPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1ảPAGE1mPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1uPAGE1ếPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1aPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ePAGE1oPAGE1PAGE1cPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1kPAGE1ếPAGE1tPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1WPAGE1TPAGE1OPAGE1,PAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ịPAGE1uPAGE1PAGE1ảPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1hPAGE1ưPAGE1ởPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1iPAGE1ềPAGE1uPAGE1PAGE1tPAGE1ừPAGE1PAGE1cPAGE1ạPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1aPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ậPAGE1pPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ẩPAGE1uPAGE1PAGE1gPAGE1ồPAGE1mPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1sPAGE1ảPAGE1nPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ẩPAGE1mPAGE1PAGE1gPAGE1ỗPAGE1,PAGE1PAGE1ôPAGE1PAGE1tPAGE1ôPAGE1,PAGE1PAGE1sPAGE1ảPAGE1nPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ẩPAGE1mPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ếPAGE1PAGE1tPAGE1ạPAGE1oPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1áPAGE1cPAGE1,PAGE1PAGE1đPAGE1ồPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ựPAGE1aPAGE1,PAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1dPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1mPAGE1aPAGE1yPAGE1,PAGE1PAGE1mPAGE1áPAGE1yPAGE1PAGE1mPAGE1óPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1iPAGE1ếPAGE1tPAGE1PAGE1bPAGE1ịPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1lPAGE1oPAGE1ạPAGE1iPAGE1.PAGE1PAGE1VPAGE1iPAGE1ệPAGE1cPAGE1PAGE1mPAGE1ởPAGE1PAGE1cPAGE1ửPAGE1aPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ịPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ưPAGE1ờPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1uPAGE1yPAGE1PAGE1tPAGE1ạPAGE1oPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1êPAGE1mPAGE1PAGE1sPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1éPAGE1pPAGE1,PAGE1PAGE1sPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1đPAGE1iPAGE1ềPAGE1uPAGE1PAGE1đPAGE1óPAGE1PAGE1cPAGE1ũPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1úPAGE1cPAGE1PAGE1đPAGE1ẩPAGE1yPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1dPAGE1oPAGE1aPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1pPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1ưPAGE1ớPAGE1cPAGE1PAGE1vPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1PAGE1lPAGE1êPAGE1nPAGE1,PAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1ưPAGE1ờPAGE1iPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1êPAGE1uPAGE1PAGE1dPAGE1ùPAGE1nPAGE1gPAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ấPAGE1tPAGE1PAGE1lPAGE1àPAGE1PAGE1tPAGE1oPAGE1àPAGE1nPAGE1PAGE1xPAGE1ãPAGE1PAGE1hPAGE1ộPAGE1iPAGE1,PAGE1PAGE1cPAGE1óPAGE1PAGE1đPAGE1iPAGE1ềPAGE1uPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1ệPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1ếPAGE1pPAGE1PAGE1cPAGE1ậPAGE1nPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1úPAGE1aPAGE1,PAGE1PAGE1dPAGE1ịPAGE1cPAGE1hPAGE1PAGE1vPAGE1ụPAGE1PAGE1rPAGE1ẻPAGE1PAGE1hPAGE1ơPAGE1nPAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1ốPAGE1tPAGE1PAGE1hPAGE1ơPAGE1nPAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1ệPAGE1nPAGE1PAGE1íPAGE1cPAGE1hPAGE1PAGE1hPAGE1ơPAGE1nPAGE1.PAGE1PAGE1TPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ữPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1ăPAGE1mPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1aPAGE1,PAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1íPAGE1tPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1úPAGE1aPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1VPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1NPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1đPAGE1ãPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ắPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ỉPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1âPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1àPAGE1PAGE1mPAGE1àPAGE1PAGE1cPAGE1ảPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1âPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1ưPAGE1ờPAGE1iPAGE1PAGE1(PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1đPAGE1óPAGE1PAGE1cPAGE1óPAGE1PAGE1cPAGE1ảPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1uPAGE1PAGE1vPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1APAGE1SPAGE1EPAGE1APAGE1NPAGE1)PAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ậPAGE1mPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1íPAGE1PAGE1mPAGE1ộPAGE1tPAGE1PAGE1sPAGE1ốPAGE1PAGE1nPAGE1ưPAGE1ớPAGE1cPAGE1PAGE1vPAGE1ốPAGE1nPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1hPAGE1ơPAGE1nPAGE1PAGE1VPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1NPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1vPAGE1ềPAGE1PAGE1mPAGE1ặPAGE1tPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE1hPAGE1aPAGE1yPAGE1PAGE1mPAGE1ặPAGE1tPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1đPAGE1ãPAGE1PAGE1tPAGE1ỏPAGE1PAGE1rPAGE1aPAGE1PAGE1lPAGE1oPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1ạPAGE1iPAGE1PAGE1vPAGE1ềPAGE1PAGE1sPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1ạPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1aPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1VPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1NPAGE1aPAGE1mPAGE1.PAGE1PAGE1DPAGE1oPAGE1PAGE1vPAGE1ậPAGE1yPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1nPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE1nPAGE1ếPAGE1uPAGE1PAGE1vPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1PAGE1lPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1cPAGE1ạPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1aPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1đPAGE1ưPAGE1ợPAGE1cPAGE1PAGE1vPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1oPAGE1ạPAGE1iPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ậPAGE1pPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ìPAGE1PAGE1cPAGE1ũPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1óPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1hPAGE1ĩPAGE1aPAGE1PAGE1lPAGE1àPAGE1PAGE1xPAGE1uPAGE1ấPAGE1tPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ẩPAGE1uPAGE1PAGE1sPAGE1aPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1APAGE1SPAGE1EPAGE1APAGE1NPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE1cPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1óPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1iPAGE1ểPAGE1nPAGE1PAGE1vPAGE1ọPAGE1nPAGE1gPAGE1.PAGE1PAGE1PAGE1 27
Khi Việt Nam mới gia nhập WTO, thì xuất khẩu sang ASEAN nhìn chung không tăng đột biến mà tăng trưởng ổn định và về dài hạn thì tỉ trọng hàng công nghiệp, hàng có hàm lượng công nghệ cao sẽ tăng mạnh khi Việt Nam tận dụng được hết những cơ hội do việc gia nhập WTO mang lại. 28
Hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN hầu hết sử dụng thương hiệu của nước ngoài, chúng ta chỉ làm khâu gia công 28
Trong những năm gần đây các thành viờn ASEAN luôn là đối tác thương mại hàng hóa lớn nhất của Việt Nam với trị giá hàng húa buôn bán hai chiều đạt mức tăng trưởng 25, 9%/năm trong giai đoạn 2005 - 2008 và 13, 3%/năm giai đoạn 2005-2009. 28
Năm 2005, tụ̉ng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - ASEAN chỉ đạt 14, 91 tỷ USD trong khi đó con sụ́ này của năm 2008 là 29, 77 tỷ USD, tăng gấp đôi so với năm 2005. 28
Đến năm 2009, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tụ̉ng trị giá giao thương giữa Việt Nam với tṍt cả các quụ́c gia thành viờn tụ̉ chức liờn kờ́t khu vực này có sự giảm sút đáng kể, chỉ đạt con sụ́ 22, 41 tỷ USD, giảm gõ̀n 25% so với một năm trước đó. 28
Sang năm 2010, tình hình kinh tế thế giới hồi phục, nhờ đó, kim ngạch xuất khẩu hàng húa của Việt Nam sang thị trường ASEAN trong 6 tháng đầu năm cũng đạt hơn 5, 24 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2009 và chiếm 16,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. 28
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường ASEAN có xu hướng tăng chậm 28
Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN ước đạt 11 tỉ USD, tăng 41% so với năm 2007. Dự kiến đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đạt khoảng 14, 5 tỉ USD, tăng 23, 6%/năm trong giai đoạn 2008-2010. 28
Hàng húa của Việt Nam có một lợi thế thâm nhập vào thị trường các nước ASEAN do chúng ta thực hiện đầy đủ các cam kết theo CEPT/AFTA. Tuy nhiên, những lợi thế này vẫn chưa được các doanh nghiệp tận dụng để thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Định hướng xuất khẩu một số mặt hàng vào thị trường ASEAN được xác định như sau: 28
Mặt hang 28
Kim ngạch xuất khẩu dự kiến năm 201(USD) 28
Tăng bình quân/ năm 28
Gạo 28
1, 8 tỉ 28
23,9% 28
Cà phê 29
220 triệu 29
15% 29
Thủy sản 29
320 triệu 29
24% 29
Dệt may và giày dép 29
380 triệu 29
30% 29
Điện tử và linh kiện 29
2, 8 tỉ 29
61% 29
Gạo: trong số các nước ASEAN, Indonesia, Philippines, Malaysia là những nước thường xuyên nhập khẩu gạo của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 dự kiến tăng khoảng 23, 9%/năm và đạt 1, 8 tỉ USD. Do lợi thế về vận tải và nhu cầu gạo phẩm cấp thấp, phù hợp với sản xuất của Việt Nam nên thị trường ASEAN vẫn được xác định là thị trường xuất khẩu gạo quan trọng của Việt Nam. 29
Cà phê: dự kiến kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 220 triệu USD, tăng bình quân 15%/năm. Tuy nhiên, để đạt được kim ngạch xuất khẩu nêu trên cần tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp chú trọng đến vấn đề chất lượng để tăng thêm giá trị gia tăng. 29
Thuỷ sản: tuy các nước ASEAN cũng xuất khẩu thuỷ sản, nhưng Việt Nam vẫn có thể thâm nhập vào những thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 dự kiến đạt 320 triệu USD, tăng bình quân 24%/năm. 29
Tuy nhiên, để đẩy mạnh xuất khẩu, ngoài vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, việc ký thoả thuận về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm giữa các cơ quan quản lý chất lượng các nước ASEAN là rất cần thiết. 29
Hàng dệt may và giày dép: do trùng hợp về cơ cấu xuất khẩu nên Việt Nam khó có khả năng thâm nhập mạnh vào thị trường này. Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 380 triệu USD, tăng bình quân 30%/ năm trong giai đoạn 2008-2010. 29
Hàng điện tử và linh kiện: đây là mặt hàng chủ yếu do các công ty liên doanh tại Việt nam sản xuất và xuất khẩu sang các nước ASEAN. Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 2, 8 tỉ USD, tăng bình quân 61%/năm. 29
(Các số liệu được lấy từ Viện nghiên cứu phát triển Thành Phố HCM) 29
3. Thực trạng xúc tiến Thương Mại của Việt Nam vào thị trường Asean 29
3. 1 Thực trạng xúc tiến thương mại Việt Nam – Asean 29
Trong bối cảnh hoạt động thương mại phải đương đầu với nhiều khó khăn, những diễn biến khó lường, xúc tiến thương mại (XTTM) được xem như là một trong các giải pháp mạnh được triển khai để khai thác những thuận lợi, khắc phục những khó khăn, góp phần để nền thương mại vẫn có vị thế xứng đáng trong tiến trình hội nhập và phát triển. 29
Trước hết, năm 2009 đánh dấu bước tiến mới trong việc việc thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực XTTM trên 3 mặt: Cơ chế chính sách, khuyến mại và hội chợ triển lãm. 29
Cục Xúc tiến thương mại đã đề xuất và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực XTTM. Đó là: Nghị định sửa đổi một số nội dung Nghị định 37/ 2006/ NĐ-CP qui định chi tiết việc thi hành Luật Thương mại về hoạt động XTTM; Nghị định về quản lý nhà nước đối với việc thành lập và hoạt động cuả tổ chức XTTM nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định về quản lý các giải thưởng thương hiệu Việt Nam. 30
Năm 2009, trong tình hình có nhiều khó khăn, nhưng hoạt động khuyến mại trên cả nước diễn ra sôi động với nhiều hình thức. Số lượng các chương trình khuyến mại cũng như số lượng các doanh nghiệp (DN) thực hiện khuyến mại tăng lên đáng kể. 30
Để thực hiện chức trách quản lý nhà nước về khuyến mại, Cục Xúc tiến thương mại đã trực tiếp thụ lý xác nhận trên 360 chương trình khuyến mại với tổng trị giá giải thưởng đăng ký hơn 500 tỷ đồng; Ban hành 65 quyết định thu hồi nộp ngân sách nhà nước trên 10 tỷ đồng là 50% trị giá giải thưởng không có người trúng thưởng của các chương trình nói trên. Đồng thời Cục Xúc tiến thương mại đã giám sát 60 chương trình khuyến mại, xử lý 14 trường hợp vi phạm trong lĩnh vực khuyến mại. 30
Cục Xúc tiến thương mại hướng dẫn, phối hợp với các Sở Công Thương trên toàn quốc xác nhận hơn 750 chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên phạm vị của địa phương đó, với tổng trị giá giải thưởng đăng ký gần 100 tỷ đồng. Đồng thời, Cục Xúc tiến thương mại còn chỉ đạo các Sở Công Thương giám sát, xử lý các sai phạm của những chương trình thuộc phạm vi địa phương quản lý. 30
Việc quản lý nhà nước về Hội chợ triển lãm (HCTL) tiếp tục được đẩy mạnh. Trong năm 2009 trên cả nước đã có hơn 300 HCTL, trong đó tại Thành phố Hồ Chí Minh có 90 HCTL, Hà Nội có 77 HCTL đã được tổ chức. Riêng Cục Xúc tiến thương mại đã trực tiếp tổ chức 50 HCTL thương mại trên phạm vi toàn quốc. Các HCTL được tổ chức chọn lọc hơn, mang tính chuyên nghiệp hơn và chất lượng ngày càng được nâng cao. 30
Cũng trong năm 2009, các tổ chức xúc tiến thương mại, các DN đã tổ chức các đoàn DN tham gia 69 HCTL tại nước ngoài (trong đó có 40 đoàn thuộc Chương trình XTTM quốc gia). 30
1PAGE1Mặt thứ haiPAGE1 là đề xuất và tổ chức các biện pháp, chính sách PAGE1hỗ trợ xuất khẩuPAGE1PAGE1(PAGE1XPAGE1KPAGE1)PAGE1PAGE1vPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1sPAGE1ắPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1áPAGE1iPAGE1PAGE1mPAGE1ớPAGE1iPAGE1.PAGE1PAGE1ĐPAGE1óPAGE1PAGE1lPAGE1àPAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1ựPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ỉPAGE1PAGE1đPAGE1ạPAGE1oPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1TPAGE1hPAGE1ủPAGE1PAGE1tPAGE1ưPAGE1ớPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1íPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ủPAGE1PAGE1tPAGE1ạPAGE1iPAGE1PAGE1NPAGE1gPAGE1hPAGE1ịPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1yPAGE1ếPAGE1tPAGE1PAGE1sPAGE1ốPAGE1PAGE13PAGE10PAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE11PAGE11PAGE1/PAGE1PAGE11PAGE12PAGE1/PAGE1PAGE12PAGE10PAGE10PAGE18PAGE1PAGE1vPAGE1ềPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ữPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1ảPAGE1iPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1áPAGE1pPAGE1PAGE1cPAGE1ấPAGE1pPAGE1PAGE1bPAGE1áPAGE1cPAGE1hPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ằPAGE1mPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1ăPAGE1nPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ặPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1uPAGE1yPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1ảPAGE1mPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1ếPAGE1,PAGE1PAGE1đPAGE1ảPAGE1mPAGE1PAGE1bPAGE1ảPAGE1oPAGE1PAGE1aPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1iPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1xPAGE1ãPAGE1PAGE1hPAGE1ộPAGE1iPAGE1,PAGE1PAGE1CPAGE1ụPAGE1cPAGE1PAGE1XPAGE1úPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1ếPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1iPAGE1PAGE1đPAGE1ãPAGE1PAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1mPAGE1ưPAGE1uPAGE1PAGE1đPAGE1ềPAGE1PAGE1xPAGE1uPAGE1ấPAGE1tPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1oPAGE1PAGE1lPAGE1ãPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1đPAGE1ạPAGE1oPAGE1PAGE1BPAGE1ộPAGE1PAGE1CPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1TPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1TPAGE1hPAGE1ủPAGE1PAGE1tPAGE1ưPAGE1ớPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1íPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ủPAGE1PAGE1bPAGE1aPAGE1nPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1QPAGE1uPAGE1yPAGE1ếPAGE1tPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE18PAGE10PAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE12PAGE11PAGE1/PAGE1PAGE15PAGE1/PAGE1PAGE12PAGE10PAGE10PAGE19PAGE1PAGE1sPAGE1ửPAGE1aPAGE1PAGE1đPAGE1ổPAGE1iPAGE1,PAGE1PAGE1bPAGE1ổPAGE1PAGE1sPAGE1uPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1mPAGE1ộPAGE1tPAGE1PAGE1sPAGE1ốPAGE1PAGE1đPAGE1iPAGE1ềPAGE1uPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1QPAGE1uPAGE1yPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ếPAGE1PAGE1xPAGE1âPAGE1yPAGE1PAGE1dPAGE1ựPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1nPAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1XPAGE1TPAGE1TPAGE1MPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1ốPAGE1cPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1PAGE1bPAGE1aPAGE1nPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ePAGE1oPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1yPAGE1ếPAGE1tPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1sPAGE1ốPAGE1PAGE12PAGE17PAGE19PAGE1PAGE1vPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1iPAGE1ềPAGE1uPAGE1PAGE1nPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1dPAGE1uPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1mPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1hPAGE1ỗPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ợPAGE1PAGE1tPAGE1íPAGE1cPAGE1hPAGE1PAGE1cPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1oPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1DPAGE1NPAGE1PAGE1đPAGE1ẩPAGE1yPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1XPAGE1KPAGE1,PAGE1PAGE1đPAGE1áPAGE1pPAGE1PAGE1ứPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1kPAGE1ịPAGE1pPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ờPAGE1iPAGE1PAGE1đPAGE1òPAGE1iPAGE1PAGE1hPAGE1ỏPAGE1iPAGE1PAGE1cPAGE1ấPAGE1pPAGE1PAGE1bPAGE1áPAGE1cPAGE1hPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1DPAGE1NPAGE1PAGE1cPAGE1ũPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ưPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1TPAGE1ổPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1XPAGE1úPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1ếPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1iPAGE1,PAGE1PAGE1đPAGE1ặPAGE1cPAGE1PAGE1bPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1lPAGE1àPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1aPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1.PAGE1PAGE1ĐPAGE1óPAGE1PAGE1lPAGE1àPAGE1PAGE1đPAGE1ềPAGE1PAGE1áPAGE1nPAGE1PAGE1"PAGE1PAGE1ĐPAGE1ổPAGE1iPAGE1PAGE1mPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1XPAGE1TPAGE1TPAGE1MPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ằPAGE1mPAGE1PAGE1hPAGE1ỗPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ợPAGE1PAGE1DPAGE1NPAGE1PAGE1đPAGE1ẩPAGE1yPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1XPAGE1KPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1bPAGE1ốPAGE1iPAGE1PAGE1cPAGE1ảPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1sPAGE1uPAGE1yPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1oPAGE1áPAGE1iPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1ếPAGE1"PAGE1.PAGE1PAGE1NPAGE1gPAGE1oPAGE1àPAGE1iPAGE1PAGE1rPAGE1aPAGE1PAGE1CPAGE1ụPAGE1cPAGE1PAGE1XPAGE1úPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1ếPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1iPAGE1PAGE1cPAGE1òPAGE1nPAGE1PAGE1lPAGE1àPAGE1mPAGE1PAGE1đPAGE1ầPAGE1uPAGE1PAGE1mPAGE1ốPAGE1iPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ủPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ốPAGE1iPAGE1PAGE1hPAGE1ợPAGE1pPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1đPAGE1ơPAGE1nPAGE1PAGE1vPAGE1ịPAGE1PAGE1cPAGE1óPAGE1PAGE1lPAGE1iPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1aPAGE1nPAGE1PAGE1xPAGE1âPAGE1yPAGE1PAGE1dPAGE1ựPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1ĐPAGE1ềPAGE1PAGE1áPAGE1nPAGE1PAGE1"PAGE1PAGE1XPAGE1TPAGE1TPAGE1MPAGE1PAGE1tPAGE1ổPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ểPAGE1PAGE1VPAGE1ùPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1ĐPAGE1ồPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1bPAGE1ằPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1sPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1CPAGE1ửPAGE1uPAGE1PAGE1LPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1"PAGE1.PAGE1PAGE1PAGE1 30
Việc quản lý, điều phối thực hiện Chương trình XTTM quốc gia được tiến hành trên tinh thần đổi mới. Để thích ứng với những biến động của thị trường, Cục Xúc tiến thương mại đã giúp Bộ Công Thương phê duyệt Chương trình XTTM quốc gia năm 2009 nhiều đợt, tập trung vào các nhóm hàng trọng điểm, nhằm tới cả thị trường trong nước và nước ngoài với mục đích đẩy mạnh XK, phát triển thị trường nội địa. Theo thống kê sơ bộ, 131 đề án với tổng kinh phí đề nghị nhà nước hỗ trợ là 146 tỷ đồng đã được thực hiện. Các đề án này đã hỗ trợ hơn 5. 000 lượt DN tham gia, thu được những kết quả thiết thực: 2. 900 hợp đồng và biên bản ghi nhớ được ký kết với tổng trị giá là 1. 445 triệu USD 31
Ngoài việc giám sát thực hiện các hạng mục trong các chương trình do các đơn vị thực hiện, Cục Xúc tiến thương mại trực tiếp hoặc phối hợp với các Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài giám sát gần 40 chương trình. Đồng thời Cục đã tích cực chuẩn bị cho các chương trình XTTM quốc gia năm 2010 thông qua việc tiếp nhận, đánh giá nhận xét và tổng hợp ý kiến của Hội đồng thẩm định đối với 269 đề án. 31
Trong năm 2009, Cục Xúc tiến thương mại đã tổ chức nhiều sự kiện XTTM quan trọng, quy mô lớn, mang tầm quốc gia tại trong và ngoài nước, trong đó phải kể đến: Hội chợ Trung Quốc - ASEAN (CAEXPO 2009) tại Nam Ninh, Quảng Tây - Trung Quốc 31
Công tác cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo của Cục XTTM đã thực sự hữu ích cho DN trong việc phát triển thị trường, ngành hàng. Đó là: Trực tiếp hoặc phối hợp tổ chức trên 40 khúa tập huấn, đào tạo trong lĩnh vực XTTM; Cung cấp thông tin, tư vấn cho trên 1. 000 lượt DN; Cung cấp các thông tin xúc tiến thương mại, hồ sơ của 40 thị trường XK... miễn phí thông qua trang Web (trang Web của Cục có trên 30. 000 lượt truy cập/thỏng). 31
Việc thông tin tuyên truyền về lĩnh vực Công Thương thông qua Truyền hình Công Thương đã sản xuất và phát súng được 156 chương trình trên các kênh VTV1, VTV2, VTV4 với tổng thời lượng khoảng 12. 500 phút (bao gồm cả các buổi phát lại thực hiện việc tuyên truyền quảng bá nội dung về thương mại và công nghiệp, cũng như các nội dung kinh tế khác). 31
1PAGE1Hoạt động phát hành, cung cấp ấn phẩm tiếp tục được duy trì. Ngoài PAGE1Bản tin xuất khẩuPAGE1 đưPAGE1ợc phát hành hàng tuần, Cục XTTPAGE1MPAGE1PAGE1cPAGE1òPAGE1nPAGE1PAGE1bPAGE1iPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1oPAGE1ạPAGE1nPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1áPAGE1tPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE11PAGE17PAGE1PAGE1đPAGE1ầPAGE1uPAGE1PAGE1ấPAGE1nPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ẩPAGE1mPAGE1PAGE1vPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE12PAGE10PAGE1.PAGE1PAGE10PAGE10PAGE10PAGE1PAGE1ấPAGE1nPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ẩPAGE1mPAGE1;PAGE1PAGE1VPAGE1ềPAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1TPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1uPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1ốPAGE1cPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1PAGE1đPAGE1ãPAGE1PAGE1hPAGE1ỗPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ợPAGE1,PAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ốPAGE1iPAGE1PAGE1hPAGE1ợPAGE1pPAGE1PAGE1vPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE13PAGE10PAGE1PAGE1DPAGE1NPAGE1PAGE1cPAGE1óPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1uPAGE1PAGE1sPAGE1ảPAGE1nPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ẩPAGE1mPAGE1PAGE1đPAGE1ãPAGE1PAGE1đPAGE1ưPAGE1ợPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1TPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1uPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1ốPAGE1cPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1PAGE1đPAGE1ợPAGE1tPAGE1PAGE11PAGE1PAGE1(PAGE1CPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1bPAGE1ốPAGE1PAGE1nPAGE1ăPAGE1mPAGE1PAGE12PAGE10PAGE10PAGE18PAGE1)PAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1vPAGE1iPAGE1ệPAGE1cPAGE1PAGE1đPAGE1ẩPAGE1yPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1dPAGE1oPAGE1aPAGE1nPAGE1hPAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1ìPAGE1mPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1ếPAGE1mPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ịPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ưPAGE1ờPAGE1nPAGE1gPAGE1,PAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1ảPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1bPAGE1áPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1uPAGE1PAGE1ởPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1oPAGE1àPAGE1iPAGE1PAGE1nPAGE1ưPAGE1ớPAGE1cPAGE1;PAGE1PAGE1TPAGE1ổPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1LPAGE1ễPAGE1PAGE1kPAGE1ỷPAGE1PAGE1nPAGE1iPAGE1ệPAGE1mPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE1TPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1uPAGE1PAGE1VPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1NPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1DPAGE1iPAGE1ễPAGE1nPAGE1PAGE1đPAGE1àPAGE1nPAGE1PAGE1TPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1uPAGE1PAGE1VPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1NPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1oPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE12PAGE10PAGE1/PAGE14PAGE1/PAGE12PAGE10PAGE10PAGE19PAGE1;PAGE1PAGE1TPAGE1ổPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1ếPAGE1pPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ậPAGE1nPAGE1PAGE1hPAGE1ồPAGE1PAGE1sPAGE1ơPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1dPAGE1oPAGE1aPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1pPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1đPAGE1ợPAGE1tPAGE1PAGE12PAGE1,PAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1uPAGE1ẩPAGE1nPAGE1PAGE1bPAGE1ịPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1oPAGE1PAGE1LPAGE1ễPAGE1PAGE1cPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1bPAGE1ốPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1uPAGE1PAGE1sPAGE1ảPAGE1nPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ẩPAGE1mPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1đPAGE1ợPAGE1tPAGE1PAGE12PAGE1PAGE1(PAGE1dPAGE1ựPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1ếPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE12PAGE10PAGE1/PAGE14PAGE1/PAGE12PAGE10PAGE11PAGE10PAGE1)PAGE1;PAGE1PAGE1PAGE1 31
Ban thư ký Chương trình còn chủ trì xây dựng Giải thưởng " Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu ở nước ngoài". Cục Xúc tiến thương mại đã phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thành công việc trao giải thưởng " Doanh nhân Việt Nam tiểu biểu ở nước ngoài" khu vực Châu Âu vào tháng 9/ 2009 tại Cộng hũa Liên bang Đức và tại Hội nghị Việt kiều toàn thế giới lần thứ nhất tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2009. 32
Trong Lĩnh vực Hợp tác quốc tế, Cục Xúc tiến thương mại tiếp tục thực hiện vai trò là cơ quan đầu mối phía Việt Nam điều phối và trực tiếp thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch của Trung tâm ASEAN - Nhật Bản (AJC); Tiếp nhận bàn giao từ Bộ Ngoại giao và đảm nhận vai trò đầu mối phía Việt Nam của Trung tâm ASEAN - Hàn Quốc (AKC). Sau khi đảm nhận vai trò đầu mối, Cục XTTM đã trực tiếp tổ chức và điều phối nhiều hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và văn húa của Việt Nam trong khuôn khổ hoạt động của Trung tâm. Đặc biệt, đã tổ chức thành công Đoàn xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp (tập trung vào ngành công nghiệp hỗ trợ và cơ khí) tại Hàn Quốc với 70 thành viên và sự tham gia của nhiều tỉnh, thành phố trên toàn quốc. 32
Ngoài việc tiếp tục thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế đã ký, Cục XTTM đã ký Thỏa thuận hợp tác XTTM với Hội đồng phát triển thương mại Hồng Kụng (HKTDC) nhân dịp chuyến thăm Hồng Kụng của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng vào tháng 4/2009; ký Thỏa thuận hợp tác với Ban Thư ký Hội nghị thượng đỉnh kinh doanh và đầu tư Trung Quốc - ASEAN; 32
Các dự án hợp tác với nước ngoài đang tiếp tục được triển khai theo lịch trình. Dự án VIE/ 61/ 94 " Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu tại Việt Nam" được kéo dài thêm 9 tháng (từ tháng 3/ 2009 đến tháng 12/2009) để tiếp tục hỗ trợ xây dựng năng lực cho các tổ chức xúc tiến thương mại, đẩy mạnh XK. Hiện nay Cục Xúc tiến thương mại đang xúc tiến xây dựng dự án mới cho giai đoạn 5 năm tiếp theo. Cục Xúc tiến thương mại đã phối hợp với các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc và các cơ quan liên quan xây dựng Dự án " Sản xuất và Thương mại xanh". Đây là một Dự án do nước ngoài tài trợ với tổng kinh phí 4, 12 triệu USD, có ý nghĩa thiết thực, đặc biệt là đối các địa phương còn khó khăn trong phát triển kinh tế vì những hoạt động của Dự án sẽ giúp các địa phương từ việc hướng dẫn sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm. Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 23/12/2009, giao Bộ Công Thương thay mặt Chính phủ ký với các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc để triển khai thực hiện trong năm 2010.. 32
Việc hỗ trợ, phối hợp với các địa phương luôn được coi trọng để kết nối và tạo ra sức mạnh tổng hợp trong cả hệ thống xúc tiến thương mại. Có thể kể đến một số công việc chính như sau: Thực hiện Nghị quyết 30a/ 2008/ NQ-CP ngày 27/ 12/ 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Kiến nghị Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 80 ngày 21/ 5/ 2009 theo đó các địa phương có thể trực tiếp tham gia vào Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Ngay sau khi QĐ 80 có hiệu lực, Cục đã kiến nghị Lãnh đạo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 05 đề án của 05 địa phương. Các đề án này đã và đang được các địa phương triển khai thực hiện và được các DN đánh giá cao, góp phần phát triển thị trường nội địa. Hiện nay, Cục đã tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt 13 đề án XTTM quốc gia do các địa phương chủ trì thực hiện trong năm 2010; Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các tổ chức xúc tiến thương mại địa phương trong lĩnh vực XTTM; Tính đến tháng 9/2009, với sự phối hợp, hỗ trợ của Cục với tổ chức xúc tiến thương mại tại các địa phương, các trung tâm xúc tiến thương mại trên cả nước đã tổ chức được hơn 170 hội chợ, triển lãm; 35 đoàn khảo sát nước ngoài; 180 khoá đào tạo, tập huấn, hội thảo trong lĩnh vực xúc tiến thương mại.... Thông qua các tư vấn mang tính định hướng cũng như các hỗ trợ trực tiếp của Cục Xúc tiến thương mại đối với các tổ chức XTTM địa phương, các hiệp hội ngành hàng, sự gắn kết, phối hợp giữa các tổ chức trong mạng lưới XTTM cũng đã được củng cố. Với sự chủ trì của Cục Xúc tiến thương mại, Hội nghị giao ban của các tổ chức xúc tiến thương mại tại địa phương cũng được tiến hành định kỳ theo khu vực. 33
Để nắm bắt cơ hội cũng như tăng trưởng một cách bền vững tại thị trường ASEAN, trước mắt, các doanh nghiệp trong nước cần nỗ lực hơn nữa đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước trong khu vực này để trong một vài năm tới các doanh nghiệp Việt Nam sẽ vừa tăng thị phần vừa giảm nhập siêu và tiến tới từng bước cân bằng cán cân thương mại trong buôn bán với các quốc gia thành viên ASEAN. Cùng với đó, quan tâm tới việc đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng lực cạnh tranh và Nhà nước cũng cần có những hỗ trợ về thông tin qua các cuộc hội thảo, đào tạo giới thiệu về thị trường các nước trong ASEAN, giới thiệu những ưu đãi và thuận lợi mà doanh nghiệp Việt Nam được hưởng cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải, để doanh nghiệp định hướng chiến lược phát triển sản phẩm tại các thị trường này. 33
3. 2 Hiệu quá của xúc tiến thương mại Việt Nam – Asean 33
Hiện nay, nhờ xúc tiến thương mại hiệu quả, tăng cường mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác gắn với nâng chất lượng sản phẩm, tình hình xuất khẩu hàng húa có lợi thế cạnh tranh của việt Nam đã khởi sắc mạnh mẽ ngay từ những năm gần đây 33
Năm 2009, Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước khó khăn, sự tác động của khủng hoảng tài chính gây ảnh hưởng lớn tới khả năng thanh toán của đối tác nước ngoài. Ngoài ra, do sức mua suy giảm dẫn đến giá các mặt hàng xuất khẩu cũng giảm theo. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng xuất khẩu Việt Nam đặc biệt là các mặt hàng đo đếm được đều tăng mạnh trong đó xuất khẩu gạo đạt kỷ lục 6 triệu tấn tăng 26% hay hạt tiêu xuất khẩu tăng 49%…. 34
Đối với ngành công nghiệp ô tô, Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ ngành như giảm thuế VAT 50%, giảm lệ phí trước bạ 50% …Tuy nhiên, nú lại gián tiếp làm làm tăng nhu cầu nhập khẩu, các chi phí và thuế …nhất là trong bối cảnh chúng ta chấm dứt các ưu đãi đó vào cuối năm 2009 thì người ta cũng tranh thu nhập về dẫn đến đẩy nhu cầu nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng lên. 34
Báo cáo do Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Thành Biên trình bày tại buổi giao ban nói trên cho thấy: tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2010 , tình hình xuất khẩu tiếp tục diễn biến theo chiều hướng tích cực; bình quân mỗi tháng xuất khẩu đạt 5, 78 tỷ USD, cao hơn kế hoạch đã đề ra là 5, 04 tỷ USD/thỏng.10 tháng qua cả nước đã xuất khẩu được 57, 8 tỷ USD, tăng 23,3% so với cùng kỳ, vượt 17,3% so với chỉ tiêu của Quốc hội. Trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 31 tỷ USD, tăng 25,85%; xuất khẩu của nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt 26, 8 tỷ USD, tăng 20,4% so với cùng kỳ 2009. 34
Bộ Công thương đánh giá, nhìn chung, xuất khẩu các mặt hàng và các nhóm hàng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng của những tháng trước đó. Ngoài yếu tố thuận lợi về giá, một số mặt hàng như dệt may, đồ gỗ… đang có thuận lợi lớn về thị trường và đơn hàng.Cụ thể, xuất khẩu nhóm nông sản, thủy sản thời gian qua ước đạt gần 12 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ. Hầu hết các mặt hàng nông sản đều có kim ngạch tăng trưởng dương; trong đó dẫn đầu là cao su tăng 94,4%; nhân điều tăng 29,5%; hạt tiêu tăng 23%... Giá xuất khẩu của phần lớn các mặt hàng nông sản đều có thuận lợi đã góp phần vào sự tăng trưởng kim ngạch của cả nhóm. 34
Bên cạnh đó, xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến cũng có sự tăng trưởng mạnh, ước đạt 39, 42 tỷ USD, tăng 33,9%. Tất cả các mặt hàng trong nhóm đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch. Tăng mạnh nhất là hoá chất với 188%, sắt thép các loại tăng 190%, sản phẩm từ cao su tăng 80,8%.Cũng theo bộ này, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đã có những chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp, chế tạo, nhóm hàng có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần xuất khẩu hàng thô. 34
4. Đánh giá thực trạng 34
1PAGE1TPAGE1hPAGE1ePAGE1oPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1âPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1íPAGE1cPAGE1hPAGE1,PAGE1PAGE1APAGE1SPAGE1EPAGE1APAGE1NPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ỉPAGE1PAGE1lPAGE1àPAGE1PAGE1mPAGE1ộPAGE1tPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ữPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ịPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ưPAGE1ờPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1lPAGE1ớPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ậPAGE1pPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ẩPAGE1uPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1VPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1NPAGE1aPAGE1mPAGE1,PAGE1PAGE1mPAGE1àPAGE1PAGE1cPAGE1òPAGE1nPAGE1PAGE1lPAGE1àPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ịPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ờPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1sPAGE1ớPAGE1mPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ấPAGE1tPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1iPAGE1PAGE1VPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1NPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1mPAGE1ởPAGE1PAGE1cPAGE1ửPAGE1aPAGE1PAGE1hPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ậPAGE1pPAGE1PAGE1đPAGE1ồPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ờPAGE1iPAGE1PAGE1đPAGE1aPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1nPAGE1PAGE1cPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1kPAGE1ếPAGE1tPAGE1PAGE1cPAGE1ắPAGE1tPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1ảPAGE1mPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1uPAGE1ếPAGE1PAGE1sPAGE1uPAGE1ấPAGE1tPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1uPAGE1ếPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ậPAGE1pPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ẩPAGE1uPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1mPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1uPAGE1ếPAGE1PAGE1nPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ỉPAGE1PAGE1cPAGE1òPAGE1nPAGE1PAGE10PAGE1PAGE1-PAGE1PAGE15PAGE1%PAGE1,PAGE1PAGE1lPAGE1ạPAGE1iPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1bPAGE1ịPAGE1PAGE1hPAGE1ạPAGE1nPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ếPAGE1PAGE1bPAGE1ằPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ữPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1rPAGE1àPAGE1oPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1iPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1uPAGE1ếPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1aPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ưPAGE1PAGE1hPAGE1ạPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1ạPAGE1cPAGE1hPAGE1,PAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1ệPAGE1nPAGE1PAGE1bPAGE1áPAGE1nPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1áPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1áPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ưPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ịPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ưPAGE1ờPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1áPAGE1cPAGE1.PAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1íPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1vPAGE1ìPAGE1PAGE1vPAGE1ậPAGE1yPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1oPAGE1ảPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ờPAGE1iPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1nPAGE1PAGE15PAGE1PAGE1nPAGE1ăPAGE1mPAGE1PAGE1tPAGE1ớPAGE1iPAGE1,PAGE1PAGE1dPAGE1oPAGE1aPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1pPAGE1PAGE1VPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1NPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1cPAGE1ầPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1aPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ủPAGE1PAGE1tPAGE1ậPAGE1nPAGE1PAGE1dPAGE1ụPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1ơPAGE1PAGE1hPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1nPAGE1àPAGE1yPAGE1PAGE1đPAGE1ểPAGE1PAGE1đPAGE1ẩPAGE1yPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1hPAGE1ơPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1ữPAGE1aPAGE1PAGE1hPAGE1ợPAGE1pPAGE1PAGE1tPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1ảPAGE1PAGE1vPAGE1ềPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1iPAGE1,PAGE1PAGE1đPAGE1ầPAGE1uPAGE1PAGE1tPAGE1ưPAGE1,PAGE1PAGE1lPAGE1iPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1dPAGE1oPAGE1aPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1sPAGE1ảPAGE1nPAGE1PAGE1xPAGE1uPAGE1ấPAGE1tPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ằPAGE1mPAGE1PAGE1mPAGE1ởPAGE1PAGE1rPAGE1ộPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ịPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ưPAGE1ờPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1xPAGE1uPAGE1ấPAGE1tPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ẩPAGE1uPAGE1PAGE1sPAGE1aPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1nPAGE1ưPAGE1ớPAGE1cPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1uPAGE1PAGE1vPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1APAGE1SPAGE1EPAGE1APAGE1NPAGE1.PAGE1PAGE1PAGE1 34
Những năm qua thế mạnh của thị trường nội địa chưa được khai thác, bởi hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) thị trường nội địa còn một số mặt bất cập. Nhằm tháo gỡ đầu ra cho các doanh nghiệp, các chuyên gia kinh tế đã đề xuất 7 biện pháp XTTM cho thị trường nội địa. 35
Với trên 80 triệu dân, trong đó 90% dân số sống ở nông thôn, Việt Nam có thị trường nội địa rộng lớn. Trong nhóm các nước đang phát triển, Việt Nam hiện được coi là một điểm đầu tư hấp dẫn trong lĩnh vực bán lẻ. Mức lưu chuyển hàng húa của thị trường trong nước liên tục tăng trưởng trong những năm qua. Và có thể nói đây là thế mạnh của Việt Nam, trong việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm hạn chế tác hại từ cơn suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay! 35
Tuy nhiên trên thực tế, những năm qua thế mạnh trên chưa được khai thác là bao, bởi hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) thị trường nội địa còn một số mặt bất cập. Cơ sở vật chất cho hoạt động XTTM quy mô toàn quốc còn hạn chế, ở các địa phương còn nhiều thiếu thốn. Tổ chức hội chợ, hay triển lãm nhiều địa phương phải tiến hành tại nhà bảo tàng, trung tâm văn húa, sân vận động... Tại một số hội chợ triển lãm, hàng húa trưng bày không nổi trội, trùng lặp; doanh nghiệp tham gia, chỉ nhằm bán hàng, không lo thăm dò thị trường để có đối sách với từng mặt hàng và mở rộng thị trường về lâu dài. Bên cạnh đó, thông tin thu thập chưa thật phong phú, chuyển tải chưa nhanh, khả năng phân tích, dự báo, năng lực vận dụng hạn chế, đề ra đối sách chưa nhạy bén với những diễn biến thất thường của cung cầu, giá cả thị trường... 35
Những yếu kém đó còn có nguyên nhân do XTTM là hoạt động mới, trong bối cảnh đang hoàn thiện cơ chế vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn tài chính ở nơi này nơi khác còn eo hẹp, công tác XTTM lại chưa được quan tâm đúng mức, nên có nơi ngân sách mới chỉ để duy trì bộ máy hành chính của tổ chức XTTM, chưa thể triển khai nhiều hoạt động khác. Tình hình đó đã làm cho nhịp độ lưu chuyển hàng húa trong nước chưa đạt kết quả như mong muốn. Thu nhập bình quân theo đầu người chỉ bằng 33% mức bình quân của thế giới và sức mua theo tỷ giá hối đoái đứng thứ 133 thế giới. 35
Hơn nữa, hiện nay cần phải hạn chế tác động xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế- tài chính toàn cầu và từ ngày 1/1/2009, theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam mở cửa thị trường bán lẻ hoàn toàn cho các nhà phân phối nước ngoài. Vì thế, việc tiếp tục phát triển thị trường trong nước vừa cấp thiết, vừa là vấn đề chiến lược, nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, gián tiếp giảm nhập siêu, nhất là dòng hàng từ các nền kinh tế ngoài nước tràn vào. 36
Chương trình XTTM quốc gia (thực hiện theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg) đã thực hiện được 5 năm với rất nhiều kết quả đáng ghi nhận. Hoạt động này không chỉ giúp các ngành hàng, DN mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác xuất khẩu mà còn góp phần đưa hàng húa của Việt Nam tới các thị trường trên thế giới. Tuy nhiên, tình hình thực tế hiện nay đòi hỏi chúng ta cần có những thay đổi để phát huy tác dụng của Chương trình XTTM quốc gia cũng như sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách cho chương trình này. Về nội dung hỗ trợ, ngoài các nội dung đã được hỗ trợ theo Quyết định 279/2005/QĐ-TTg, Quyết định 80 còn có thêm ba loại hình hỗ trợ mới đã được bổ sung để phù hợp với giai đoạn hiện nay. Trong đó, việc hỗ trợ các DN Việt Nam tổ chức tiếp xúc với các nhà nhập khẩu nước ngoài vào Việt Nam giao dịch mua hàng là nội dung được các hiệp hội ngành hàng và địa phương rất đánh giá cao. Nếu như trước đây, chúng ta chỉ ưu tiên những “đoàn ra” thì nay, với việc Nhà nước hỗ trợ kinh phí để các hiệp hội, ngành hàng và địa phương tổ chức đón “đoàn vào” tìm hiểu thị trường, giao lưu hàng húa là rất thiết thực. Cùng với đó, Nhà nước cũng sẽ tổ chức hội nghị ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam và các hoạt động XTTM nhằm mở rộng thị trường XK, khuyến khích các DN Việt Nam chủ động thực hiện các hoạt động XTTM tìm kiếm thị trường XK và tiêu thụ sản phẩm nội địa. 36
Không chỉ có vậy, Quyết định 80 còn có những điểm mới về mức hỗ trợ. Theo đó, đối với một số nội dung, mức hỗ trợ sẽ cao hơn so với mức hiện hành. Điển hình như hỗ trợ 100% (trước đây chỉ là 30%) chi phí đào tạo, tập huấn trong và ngoài nước về xúc tiến thương mại đối với cán bộ của các tổ chức xúc tiến thương mại nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cho hệ thống XTTM trên toàn quốc. Hay nội dung hỗ trợ 100% (trước đây là 70%) chi phí tuyên truyền quảng bá mời khách nước ngoài đến giao dịch tại các sự kiện XTTM quốc gia của Việt Nam ở nước ngoài như hội chợ triển lãm, các đoàn giao thương nhằm đẩy mạnh cơ hội giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với các đối tác nước ngoài, đàm phán ký kết hợp đồng. Đặc biệt, Chương trình XTTM quốc gia sẽ hỗ trợ kinh phí (cấp bù kinh phí) cho các hiệp hội, DN đã chủ động tổ chức đoàn ra nước ngoài nghiên cứu, mở rộng thị trường XK với kết quả cụ thể. 36
1 PAGE1PAGE1TPAGE1hPAGE1ứPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ưPAGE1ởPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1BPAGE1ộPAGE1PAGE1CPAGE1ôPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1TPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1NPAGE1gPAGE1uPAGE1yPAGE1ễPAGE1nPAGE1PAGE1TPAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1BPAGE1iPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1lPAGE1ưPAGE1uPAGE1PAGE1ýPAGE1,PAGE1PAGE1cPAGE1ùPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1vPAGE1ớPAGE1iPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ữPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1dPAGE1uPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1sPAGE1ửPAGE1aPAGE1PAGE1đPAGE1ổPAGE1iPAGE1,PAGE1PAGE1bPAGE1ổPAGE1PAGE1sPAGE1uPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1QPAGE1uPAGE1yPAGE1ếPAGE1tPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1nPAGE1àPAGE1yPAGE1,PAGE1PAGE1HPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1đPAGE1ồPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ẩPAGE1mPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1sPAGE1ẽPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ePAGE1oPAGE1PAGE1hPAGE1ưPAGE1ớPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1ểPAGE1mPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ặPAGE1tPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ẽPAGE1PAGE1vPAGE1iPAGE1ệPAGE1cPAGE1PAGE1đPAGE1áPAGE1pPAGE1PAGE1ứPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1êPAGE1uPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1íPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1ồPAGE1PAGE1sPAGE1ơPAGE1PAGE1đPAGE1ềPAGE1PAGE1áPAGE1nPAGE1PAGE1dPAGE1oPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ủPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1lPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1đPAGE1ểPAGE1PAGE1nPAGE1âPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1aPAGE1oPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ấPAGE1tPAGE1PAGE1lPAGE1ưPAGE1ợPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1,PAGE1PAGE1nPAGE1âPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1aPAGE1oPAGE1PAGE1nPAGE1ăPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1lPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1ổPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ủPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1ýPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ứPAGE1cPAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1áPAGE1cPAGE1hPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1mPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1DPAGE1NPAGE1PAGE1đPAGE1ưPAGE1ợPAGE1cPAGE1PAGE1hPAGE1ưPAGE1ởPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1uPAGE1ồPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1âPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1áPAGE1cPAGE1hPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1oPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1.PAGE1PAGE1BPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1cPAGE1ạPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1đPAGE1óPAGE1,PAGE1PAGE1HPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1đPAGE1ồPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ẩPAGE1mPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1cPAGE1ũPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1sPAGE1ẽPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1úPAGE1PAGE1ýPAGE1PAGE1đPAGE1ếPAGE1nPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1ữPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ầPAGE1nPAGE1PAGE1“PAGE1sPAGE1iPAGE1ếPAGE1tPAGE1”PAGE1PAGE1đPAGE1ểPAGE1PAGE1cPAGE1óPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ểPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1áPAGE1tPAGE1PAGE1hPAGE1uPAGE1yPAGE1PAGE1đPAGE1ưPAGE1ợPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1dPAGE1ụPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1sPAGE1ửPAGE1PAGE1dPAGE1ụPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1uPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1ảPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1uPAGE1ồPAGE1nPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1íPAGE1PAGE1tPAGE1ừPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1âPAGE1nPAGE1PAGE1sPAGE1áPAGE1cPAGE1hPAGE1.PAGE1PAGE1 PAGE1PAGE1 36
Theo đánh giá của ông Đỗ Thắng Hải, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại, so với 3 năm trước đây, hệ thống XTTM đã phát triển khá mạnh về số lượng, song về chất lượng và hiệu quả vẫn còn nhiều điều cần khắc phục. Số cán bộ hiện tại cũng như nguồn bổ sung tại phần lớn các đơn vị vẫn còn thiếu. Chỉ có 31,7% các cơ quan XTTM địa phương có trên 10 cán bộ trực tiếp làm công tác XTTM. 37
Hầu hết các cơ quan XTTM địa phương đều gặp khó khăn trong việc thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao và kỹ năng thực hành giỏi về XTTM. Vấn đề sử dụng ngoại ngữ yếu ở một số cơ quan XTTM địa phương cũng là nguyên nhân gây cản trở hiệu quả của các công tác XTTM do công việc này đòi hỏi có các liên hệ thường xuyên với các đối tác nước ngoài để trao đổi thông tin, đàm phán, kết nối các doanh nghiệp trong và ngoài nước với nhau. 37
Do vậy, khả năng đáp ứng thông tin thương mại của các cơ quan XTTM địa phương chỉ dừng ở mức trung bình. Chỉ có 17,07% số lượng các cơ quan XTTM địa phương có khả năng đáp ứng nhu cầu này ở mức khá và 7,3% có khả năng đáp ứng nhu cầu này ở mức tốt. Theo thống kê có 37,5% các cơ quan XTTM địa phương có ngân sách hoạt động dưới 500 triệu đồng, 31,4% các đơn vị có ngân sách từ 500 triệu tới dưới 1 tỷ đồng. Chỉ có 31,1% các đơn vị có ngân sách hoạt động từ 1 tỷ đồng trở lên, trong đó có 4 đơn vị có ngân sách hoạt động từ 2 tỷ đồng trở lên. 37
Nhìn chung, đối với đa số các cơ quan XTTM địa phương, kinh phí nhà nước cấp và nguồn tự thu của các đơn vị còn rất hạn hẹp, chủ yếu mới chỉ đủ để duy trì bộ máy hành chính, chứ chưa thể phát triển một cách bền vững. 37
Về công tác quản lý tổ chức hội chợ triển lãm, mặc dù trong năm 2006 đã có 300 lượt hội chợ triển lãm được tổ chức với 177 lượt diễn ra ở nước ngoài song đã có hội chợ do hàng húa chất lượng kém, mẫu mã sản phẩm nghèo nàn và thiếu thông tin thị trường nên hiệu quả thu được của DN chưa cao. 37
Cũng theo Cục XTTM, khả năng nghiên cứu thị trường của các cơ quan XTTM địa phương cũng rất yếu kém. Chỉ có 14% cơ quan có thể làm tốt công tác này dẫn đến việc tư vấn sản phẩm và định hướng kinh doanh cho DN rất kém. 37
Báo cáo của Cục XTTM cũng cho thấy, trong năm 2006, đã có 155 chương trình XTTM quốc gia được phê duyệt với 144, 77 tỷ đồng ngân sách Nhà nước hỗ trợ. Song, chỉ có 131 chương trình được thực hiện, chiếm 85%.. 37
Một nền kinh tế hướng xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt trên 20% trong nhiều năm qua nhưng hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Thậm chí, tính ra chi phí xúc tiến thương mại (XTTM) của Việt Nam thuộc hàng thấp nhất thế giới. 38
5. Phương hướng và giải pháp 39
Thông qua các tư vấn mang tính định hướng cũng như các hỗ trợ trực tiếp của Cục Xúc tiến thương mại đối với các tổ chức XTTM địa phương, các hiệp hội ngành hàng, sự gắn kết, phối hợp giữa các tổ chức trong mạng lưới XTTM cũng đã được củng cố. Với sự chủ trì của Cục Xúc tiến thương mại, Hội nghị giao ban của các tổ chức xúc tiến thương mại tại địa phương cũng được tiến hành định kỳ theo khu vực. 39
Kế hoạch và các giải pháp 39
Trước thềm năm mới - 2010 đã xuất hiện nhiều tín hiệu phục hồi của nền kinh tế nói chung và hoạt động công nghiệp, thương mại nói riêng. Đón trước thời cơ mới, đồng thời cũng lượng đoán những khó khăn, Cục Xúc tiến thương mại trên tinh thần đổi mới và nâng cao hiệu quả XTTM đã sửa soạn hành trang mới bằng kế hoạch và các giải pháp sau: 39
Nhóm các vấn đề về quản lý nhà nước: Tập trung nguồn lực cho công tác nghiên cứu, đề xuất và hoạch định chính sách để chủ động phối hợp, xây dựng văn bản pháp quy trong quản lý nhà nước về XTTM; Tăng cường phối hợp với địa phương trong công tác quản lý nhà nước về XTTM; 39
1PAGE1Nhóm các vấn đề về hỗ trợ XTTMPAGE1,PAGE1PAGE1sPAGE1ớPAGE1mPAGE1PAGE1hPAGE1oPAGE1àPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1vPAGE1iPAGE1ệPAGE1cPAGE1PAGE1xPAGE1âPAGE1yPAGE1PAGE1dPAGE1ựPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1íPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1sPAGE1áPAGE1cPAGE1hPAGE1PAGE1hPAGE1ỗPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ợPAGE1PAGE1xPAGE1úPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1ếPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1iPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1iPAGE1PAGE1đPAGE1oPAGE1ạPAGE1nPAGE1PAGE12PAGE10PAGE11PAGE11PAGE1PAGE1-PAGE1PAGE12PAGE10PAGE11PAGE15PAGE1PAGE1đPAGE1ểPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1íPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ủPAGE1PAGE1bPAGE1aPAGE1nPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1;PAGE1PAGE1ĐPAGE1iPAGE1ềPAGE1uPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ỉPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1cPAGE1ơPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ếPAGE1PAGE1đPAGE1iPAGE1ềPAGE1uPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1HPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1đPAGE1ồPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1uPAGE1PAGE1qPAGE1uPAGE1ốPAGE1cPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1BPAGE1aPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1PAGE1kPAGE1ýPAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1đPAGE1ểPAGE1PAGE1tPAGE1ạPAGE1oPAGE1PAGE1đPAGE1iPAGE1ềPAGE1uPAGE1PAGE1kPAGE1iPAGE1ệPAGE1nPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1oPAGE1PAGE1DPAGE1NPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1aPAGE1mPAGE1PAGE1gPAGE1iPAGE1aPAGE1PAGE1nPAGE1hPAGE1iPAGE1ềPAGE1uPAGE1PAGE1hPAGE1ơPAGE1nPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ủPAGE1PAGE1đPAGE1ộPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1hPAGE1ơPAGE1nPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1oPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1hPAGE1oPAGE1ạPAGE1tPAGE1PAGE1đPAGE1ộPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1cPAGE1ủPAGE1aPAGE1PAGE1CPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1nPAGE1hPAGE1;PAGE1PAGE1TPAGE1iPAGE1ếPAGE1pPAGE1PAGE1tPAGE1ụPAGE1cPAGE1PAGE1dPAGE1uPAGE1yPAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ìPAGE1PAGE1vPAGE1iPAGE1ệPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1ổPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1hPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ợPAGE1,PAGE1PAGE1đPAGE1oPAGE1àPAGE1nPAGE1PAGE1kPAGE1hPAGE1ảPAGE1oPAGE1PAGE1sPAGE1áPAGE1tPAGE1,PAGE1PAGE1hPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ảPAGE1oPAGE1PAGE1mPAGE1aPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1íPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1hPAGE1ưPAGE1ớPAGE1nPAGE1gPAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1rPAGE1ọPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1tPAGE1âPAGE1mPAGE1.PAGE1.PAGE1.PAGE1;PAGE1PAGE1CPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1hPAGE1oPAGE1ạPAGE1tPAGE1PAGE1đPAGE1ộPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1đPAGE1àPAGE1oPAGE1PAGE1tPAGE1ạPAGE1oPAGE1,PAGE1PAGE1tPAGE1ậPAGE1pPAGE1PAGE1hPAGE1uPAGE1ấPAGE1nPAGE1PAGE1đPAGE1ặPAGE1cPAGE1PAGE1bPAGE1iPAGE1ệPAGE1tPAGE1PAGE1ưPAGE1uPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1êPAGE1nPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1oPAGE1PAGE1vPAGE1iPAGE1ệPAGE1cPAGE1PAGE1xPAGE1âPAGE1yPAGE1PAGE1dPAGE1ựPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1nPAGE1ăPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1lPAGE1ựPAGE1cPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1oPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1ổPAGE1PAGE1cPAGE1hPAGE1ứPAGE1cPAGE1PAGE1xPAGE1úPAGE1cPAGE1PAGE1tPAGE1iPAGE1ếPAGE1nPAGE1PAGE1tPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1mPAGE1ạPAGE1iPAGE1PAGE1tPAGE1ạPAGE1iPAGE1PAGE1cPAGE1áPAGE1cPAGE1PAGE1đPAGE1ịPAGE1aPAGE1PAGE1pPAGE1hPAGE1ưPAGE1ơPAGE1nPAGE1gPAGE1PAGE1vPAGE1àPAGE1PAGE1hPAGE1iPAGE1ệPAGE1pPAGE1PAGE1hPAGE1ộPAGE1iPAGE1PAGE1nPAGE1gPAGE1àPAGE1nPAGE1hPAGE1PAGE1hPAGE1àPAGE1nPAGE1gPAGE1.PAGE1.PAGE1.PAGE1PAGE1PAGE1 39
SV: Lê Thị Hồng Ngọc Lớp: Thương mại Quốc tế K49