Mã tài liệu: 56735
Số trang: 24
Định dạng: docx
Dung lượng file: 116 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
Đảng và Nhà nước ta đã khảng định. Con người là vốn quý nhất vì thế chăm lo hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Con người cườngtráng và thể chất, phát triển về trí tuệ, phong phú về tinh thần trong sáng về đạo đức là động lực để phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Nguồn lao động sản xuất trực tiếp đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong giai đoạn chiến lược phát tiênr 2001 – 2002. Vấn đề quản lý nguồn lao động dồi dào đó đang đặt ra một thanh thức trong su thế hội nhập và phát triển kinh tế trong các doanh nghiệp. Đặc biệt là nước ta đang theo đuổi vào WTO thì quản lý nguồn lao động trong các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước là một xu thế tất yếu và quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh cảu doanh nghiệp. Vì nó là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp.
Nguồn lao động bao gồm tất cả những người nằm trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người nằm ngoài độ tuổi lao đang làm việc
Số lao động là những người thực tế đang làm việc
Lực lượng lao động bao gồm số lao động và số người thất nghiệp
Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn lao động được phân theo các tiêu thức giới tính, dân tộc, các vùng… Ngoài ra theo tiêu thức nghề nghiệp, theo nghành kinh tế
Chỉ tiêu phản ánh biên đồng nguồn lao động
Biến động tự nhiên của nguồn lao động về quy mô và cơ cấu nguồn lao động do số người đến tuổi lao động và có khả năng lao động. Bao gồm lao động bổ sung là những người đến tuoi 15 và những người ở ngoài tuổi lao động đang làm việc. Nguồn lao động giảm là những người đến tuổi về hưu và những người bị chết hoặc mất khả năng lao động
Biến động cơ học là sự thay đổi về quuy mô, cơ cấu lao động do sự di chuyển trong không gian mang tính chất lâu dài
Nguồn Lao động có vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vai trò chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải đưa vào căn cứ của kế hoạhc về nguồn lao động. Căn cứ vào nguồn lao động để quyết đoán xem mình có lợi thế gì so với các đối thủ khác.
Quá trình nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nhỏ bé vào công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, và chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2002.
Đề tài của tôi gồm 3 phần.
Phần 1: Lý luận chung.
Phần 2. Thực trạng lao động sản xuất trực tiếp trong doanh nghiệp Nhà nước
Phần 3. Hoàn thiện quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp trong doanh nghiệp Nhà nước.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 422
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 475
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 412
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 262
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 301
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 349
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 51
👁 Lượt xem: 375
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 421
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 413
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 8
👁 Lượt xem: 333
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 8
👁 Lượt xem: 508
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 465
⬇ Lượt tải: 16