Mã tài liệu: 135786
Số trang: 77
Định dạng: docx
Dung lượng file:
Chuyên mục: Kinh tế môi trường
Suy thoái rừng đang là một vấn đề bức bách ở Việt Nam, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học và biến đổi môi trường nói chung. Diện tích rừng bị suy giảm từ 43% xuống còn 28,2% (1943 - 1995). Rừng ngập mặn ven biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng giảm 80% diện tích do bị chuyển đổi thành các ao - đầm nuôi trồng thuỷ hải sản thiếu quy hoạch. Gần đây, diện tích rừng tuy có tăng lên 37% (năm 2005), nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh cũng vẫn chỉ ở mức khoảng 8% so với 50% của các nước trong khu vực. Đây là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong ứng phó với biến đổi khí hậu, trong các hoạt động thực hiện mục tiêu năm 2010 của Công ước đa dạng sinh học nhằm tăng cường hiệu quả bảo tồn và dịch vụ của các hệ sinh thái rừng trong giảm thiểu thiên tai, bảo vệ tài nguyên nước, giảm phát thải CO2. Cùng với đó một vấn đề mà Việt Nam đặt ra là sinh kế cho người dân tộc thiểu số.
Chính phủ Việt Nam đã nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa xóa đói giảm nghèo và bảo tồn rừng, bằng việc đặt kế hoạch sẽ giảm tỉ lệ nghèo của toàn quốc xuống dưới 40% và phục hồi tỉ lệ che phủ rừng tới 43% vào năm 2010. Một số tiềm năng được xác định bao gồm: (a) chi trả các dịch vụ môi trường đã được xem xét ở trong các chính sách. Việc phát triển các cơ chế hỗ trợ người nghèo thông qua việc đền đáp các dịch vụ môi trường mà họ cung cấp đang diễn ra; (b) quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM) được khuyến khích phát triển dựa trên nhận định rằng cộng động chính là chủ thể quản lý đất rừng; (c) hợp tác công tư theo định hướng thị trường trong việc trồng mới rừng, phòng tránh phá rừng và suy thoái rừng, tạo thu nhập thay thế đảm bảo an toàn lương thực đang được các nhà tài trợ và chính phủ khuyến khích và hỗ trợ. Đáng khuyến khích hơn, các dự án thí điểm ở Đông Nam Á và Việt Nam đã cho thấy các cơ hội và giải pháp đôi bên cùng có lợi trong việc giải quyết các vấn đề nghèo đói và môi trường, đặc biệt với các trường hợp rất khó giải quyết trong nhiều năm. Ngoài ra, các đền đáp như một động lực cho việc quản lý môi trường đang ngày càng trở nên phổ biến dưới sự tác động và hỗ trợ của việc thực hiện các cơ chế thị trường mới và phức tạp.
Kết cấu của đề tài :
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý rừng dựa vào cộng đồng và kinh nghiệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Chương II: Thực trạng quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại vùng Tây Nguyên
Chương III: Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 40
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 2745
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 285
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 918
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 758
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 520
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 514
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 84
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 1060
⬇ Lượt tải: 16