Mã tài liệu: 32231
Số trang: 104
Định dạng: docx
Dung lượng file: 451 Kb
Chuyên mục: Kinh tế đầu tư
Vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vồn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và xã hội.
Nguồn vốn đầu tư gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. ở đây trong khuông khổ của đề tài nay tôi chỉ xét đến nguồn vốn đầu tư trong nước. Ta có thể định nghĩa ngắn gọn về vốn đầu tư trong nước như sau: Vốn đầu tư trong nước là vốn đầu tư được huy động từ các nguồn trong nước đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế quốc dân.
Về mặt cầu; đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngõn hàng Thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả cỏc nước trờn thế giới. Trong đú, cơ cấu nguồn vốn trong nước trong tổng vốn đầu tư chiếm đến 60 - 70%, cú tỏc động rất lớn tới tổng cầu. Đối với tổng cầu, tỏc động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lờn của đầu tư trong đú bao hàm cả sự tăng lờn của nguồn vốn trong nước, làm cho tổng cầu tăng (đường D dịch chuyển sang D’), kộo theo sản lượng cõn bằng tăng từ Q0 - Q1 và giỏ cả của cỏc đầu vào của đầu tư tăng từ P0 - P1. Điểm cõn bằng dịch chuyển từ E0 - E1.
Về mặt cung; Khi thành quả của đầu tư phỏt huy tỏc dung, cỏc năng lực mới đi vào hoạt động thỡ tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lờn (đường S dịch chuyển sang S’), kộo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q1 - Q2, và do đú giỏ cả sản phẩm giảm từ P1 - P2. Sản lượng tăng, sự tỏc động khụng đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nờn kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dự là tăng hay giảm đều cựng một lỳc vừa là yếu tố duy trỡ sự ổn định vừa là yếu tố phỏ vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của cỏc yếu tố của đầu tư tăng làm cho giỏ của cỏc hang hoỏ cú liờn quan tăng (giỏ chi phi vốn, giỏ cụng nghệ, lao động, vật tư), đến một mức độ nào đú dẫn đến tỡnh trạng lạm phỏt. Đến lượt mỡnh, lạm phỏt làm cho sản xuất đỡnh trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khú khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thõm hụt ngõn sỏch, kinh tế phỏt triển chậm lại. Mặt khỏc, tăng đầu tư làm cho cầu của cỏc yếu tố cú liờn quan tăng, sản xuất của cỏc của cỏc ngành này phỏt triển, thu hỳt thờm lao động, giảm tỡnh trạng thất nghiệp, nõng cao đời sống người lao động, giảm tệ nạn xó hội. Tất cả cỏc tỏc động này tạo điều kiện cho sự phỏt triển kinh tế.
Kết cấu của đè tài bao gôm
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn đầu tư trong nước và đói, nghèo
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư trong nước cho chương trình xoá đói giảm nghèo thời gian qua
Chương 3: Định hướng và giải pháp sử dụng vốn đầu tư trong nước cho xoá đói giảm nghèo
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 108
👁 Lượt xem: 428
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 504
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 106
👁 Lượt xem: 326
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 468
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 136
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 136
👁 Lượt xem: 458
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 133
👁 Lượt xem: 174
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 115
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 113
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 113
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 112
👁 Lượt xem: 415
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 515
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 104
👁 Lượt xem: 499
⬇ Lượt tải: 16