Tìm tài liệu

Moi quan he giua dau tu voi tang truong va phat trien kinh te tai viet nam

Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam

Upload bởi: binhthang2004

Mã tài liệu: 223913

Số trang: 47

Định dạng: doc

Dung lượng file: 314 Kb

Chuyên mục: Kinh tế đầu tư

Info

[FONT="]MỤC LỤC

[URL="/#_Toc262473671"]PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2

[URL="/#_Toc262473672"]1.1. Khái quát quan niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế. 2

[URL="/#_Toc262473675"]1.2. Khái niệm đầu tư và vốn đầu tư 6

[URL="/#_Toc262473676"]1.3 Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trường và phát triển kinh tế. 11

[URL="/#_Toc262473677"]1.3.1 Tốc độ tăng đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế.11

[URL="/#_Toc262473678"]1.3.2. Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư và tốc độ tăng trưởng. 15

[URL="/#_Toc262473679"]PHẦN II. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 18

[URL="/#_Toc262473680"]2.1 Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và đầu tư tròng vòng 5 năm trở lại đây – những kết quả đạt được18

[URL="/#_Toc262473681"]2.2 Tác động của Đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong hơn 20 năm qua:34

[URL="/#_Toc262473682"]2.3 Những tồn tại về tình hình đầu tư trong quá phát triển kinh tế của Việt Nam 38

[URL="/#_Toc262473683"]PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ [URL="/#_Toc262473684"]CHO TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 46

[URL="/#_Toc262473685"]3.1 Giải pháp chung cho đầu tư phát triển. 46

[URL="/#_Toc262473686"]3.2 Giải pháp thu hút đầu tư vốn đầu tư nước ngoài47

[URL="/#_Toc262473687"]PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

[FONT="]PHẦN[FONT="] I.[FONT="] LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ

[FONT="]1.1. Khái quát quan niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế

[FONT="]Trong kinh tế học, tăng trưởng kinh tế được biểu hiện phổ quát là sự tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế theo thời gian. Trong kinh tế học phương Tây, tăng trưởng kinh tế thường chỉ sự gia tăng của giá trị tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc sự gia tăng của giá trị GNP bình quân đầu người. Tuy nhiên, để phán ánh chính xác hơn sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, người ta thường chỉ tính sản lượng ròng của một nền kinh tế, tức là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế đó. Như vậy, tăng trưởng kinh tế được tính bằng mức tăng GDP theo thời gian hoặc mức tăng GDP bình quân đầu người theo thời gian. Điều này có nghĩa là tăng trưởng kinh tế chỉ thể hiện mặt lượng của nền kinh tế theo thời gian.

[FONT="]Nhà kinh tế học người Mỹ Walter Wiliam Rostow đã dùng khái niệm tăng trưởng trong một lý thuyết tổng quát về phát triển. Ông chia tiến trình phát triển của xã hội loài người thành năm giai đoạn tăng trưởng từ xã hội truyền thống đến xã hội hiện đại. Quan niệm của W. W. Rostow nhấn mạnh đến nội dung kinh tế của tiến trình phát triển, coi tăng trưởng kinh tế là điều kiện tiên quyết cho phát triển. Và cũng chính vì vậy, nó đã làm nảy sinh nhiều vấn đề và nhiều quan điểm khác nhau xoay quanh mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển, trong đó có công bằng xã hội vì công bằng xã hội là một nội dung quan trọng của phát triển.

[FONT="]Lý thuyết tăng trưởng kinh tế

[FONT="]Để giải thích nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế các nhà kinh tế học dùng các mô hình kinh tế.

· [FONT="]Mô hình David Ricardo (1772-1823)[FONT="] với luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa nong phẩm tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm. Mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng.

· [FONT="]Mô hình hai khu vực[FONT="] tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng hai khu vực nông nghiệp và công nhiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là lao động (L labor), yếu tố tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ thuật tác động lên hai khu vực kinh tế. Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình Lewis, Tân cổ điển và Harry T. Oshima.

· [FONT="]Mô hình Harrod-Domar[FONT="] nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K, capital) đưa vào sản xuất tăng lên.

· [FONT="]Mô hình Robert Solow (1956)[FONT="] với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng trong dài hạn, tăng trưởng sẽ đạt [URL="http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tr%E1%BA%A1ng_th%C3%A1i_d%E1%BB%ABng&action=edit&redlink=1"]trạng thái dừng. Một nền kinh tế có mức tiết kiệm cao hơn sẽ có mức sản lượng cao hơn không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (tăng trưởng kinh tế bằng không (0)).

· [FONT="]Mô hình Kaldor[FONT="] tăng trưởng kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ.

· [FONT="]Mô hình Sung Sang Park [FONT="]nguồn gốc tăng trưởng là tăng cường vốn đầu tư quốc gia cho đầu tư con người.

· [FONT="]Mô hình Tân cổ điển[FONT="] nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu vào vốn(K) và lao động (L).

[FONT="]Trước [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/John_Maynard_Keynes"]Keynes, [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_h%E1%BB%8Dc_c%E1%BB%95_%C4%91i%E1%BB%83n"]kinh tế học cổ điển và [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_h%E1%BB%8Dc_t%C3%A2n_c%E1%BB%95_%C4%91i%E1%BB%83n"]tân cổ điển không phân biệt rành mạch tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế. Hơn nữa, ngoại trừ [URL="http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Joseph_Alois_Schumpeter&action=edit&redlink=1"]Schumpeter, các trường phái trên đều không coi trọng vai trò của [URL="http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ti%E1%BA%BFn_b%E1%BB%99_k%E1%BB%B9_thu%E1%BA%ADt&action=edit&redlink=1"]tiến bộ kỹ thuật đối với tăng trưởng kinh tế.

[FONT="]Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học vĩ mô Keynes tiêu biểu là [URL="http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=M%C3%B4_h%C3%ACnh_Harrod-Domar&action=edit&redlink=1"]mô hình Harrod-Domar. Mô hình này dựa trên hai giả thiết căn bản: (1) [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1_c%E1%BA%A3_c%E1%BB%A9ng_nh%E1%BA%AFc"]giá cả cứng nhắc, và (2) nền kinh tế không nhất thiết ở tình trạng [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/To%C3%A0n_d%E1%BB%A5ng_lao_%C4%91%E1%BB%99ng"]toàn dụng lao động. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K, capital) đưa vào sản xuất tăng lên. Từ đó, họ suy luận ra được rằng một khi nền kinh tế đang ở trạng thái tăng trưởng cân bằng mà chuyển sang trạng thái tăng trưởng không cân bằng thì sẽ càng ngày càng không cân bằng (mất ổn định kinh tế).

[FONT="]Trong khi đó, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển xây dựng mô hình của mình dựa trên hệ giả thiết mà hai giả thiết căn bản là: (1) [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1_c%E1%BA%A3_c%E1%BB%A9ng_nh%E1%BA%AFc"]giá cả linh hoạt, và (2) nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng lao động. Mô hình tăng trưởng kinh tế của họ cho thấy, khi nền kinh tế đang ở trạng thái tăng trưởng cân bằng mà chuyển sang trạng thái tăng trưởng không cân bằng thì đó chỉ là nhất thời, và nó sẽ mau chóng trở về trạng thái cân bằng.

[FONT="]- [FONT="]Các nhân tố của tăng trưởng kinh tế

[FONT="]Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n"]các nước phát triển lẫn [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_%C4%91ang_ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n"]các nước đang phát triển, những [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_kinh_t%E1%BA%BF_h%E1%BB%8Dc"]nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực của phát triển kinh tế phải được đi cùng trên bốn bánh xe, hay bốn nhân tố của tăng trưởng kinh tế là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp giữa chúng cũng khác nhau đưa đến kết quả tương ứng.

[*][FONT="]Nguồn nhân lực: chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao động tốt. Thực tế nghiên cứu các nền kinh tế bị tàn phá sau [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%E1%BA%BFn_tranh_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_II"]Chiến tranh thế giới lần thứ II cho thấy mặc dù hầu hết tư bản bị phá hủy nhưng những nước có nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn có thể phục hồi và phát triển kinh tế một cách ngoạn mục. Một ví dụ là nước [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%A9c"]Đức, "một lượng lớn tư bản của nước Đức bị tàn phá trong Đại chiến thế giới lần thứ hai, tuy nhiên vốn nhân lực của lực lượng lao động nước Đức vẫn tồn tại. Với những kỹ năng này, nước Đức đã phục hồi nhanh chóng sau năm 1945. Nếu không có số vốn nhân lực này thì sẽ không bao giờ có sự thần kỳ của nước Đức thời hậu chiến."[URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/T%C4%83ng_tr%C6%B0%E1%BB%9Fng_kinh_t%E1%BA%BF#cite_note-0#cite_note-0"]

[*][FONT="]Nguồn tài nguyên thiên nhiên: là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế, có những nước được thiên nhiên ưu đãi một trữ lượng dầu mỏ lớn có thể đạt được mức thu nhập cao gần như hoàn toàn dựa vào đó như [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BA%A2_r%E1%BA%ADp_X%C3%AA_%C3%BAt"]Ả rập Xê út. Tuy nhiên, các nước sản xuất dầu mỏ là ngoại lệ chứ không phải quy luật, việc sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú không quyết định một quốc gia có thu nhập cao. [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n"]Nhật Bản là một nước gần như không có tài nguyên thiên nhiên nhưng nhờ tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng lao động, tư bản, công nghệ cao nên vẫn có nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới về quy mô.

[*][FONT="]Vốn (hay còn gọi là Tư bản): là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản mà người lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị .nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên mỗi lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp. Để có được tư bản, phải thực hiện [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A7u_t%C6%B0"]đầu tư nghĩa là hy sinh [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%C3%AAu_d%C3%B9ng"]tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự phát triển dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/GDP"]GDP cao thường có được sự tăng trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc, thiết bị do tư nhân dầu tư cho sản xuất nó còn là [URL="http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=T%C6%B0_b%E1%BA%A3n_c%E1%BB%91_%C4%91%E1%BB%8Bnh_x%C3%A3_h%E1%BB%99i&action=edit&redlink=1"]tư bản cố định xã hội, những thứ tạo tiền đề cho sản xuất và thương mại phát triển. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án quy mô lớn, gần như không thể chia nhỏ được và nhiều khi có [URL="http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=L%E1%BB%A3i_su%E1%BA%A5t_t%C4%83ng_d%E1%BA%A7n_theo_quy_m%C3%B4&action=edit&redlink=1"]lợi suất tăng dần theo quy mô nên phải do chính phủ thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản xuất (đường giao thông, mạng lưới điện quốc gia .), sức khỏe cộng đồng, thủy lợi

[FONT="][URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_kinh_t%E1%BA%BF"]Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như [URL="http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ph%C3%BAc_l%E1%BB%A3i_x%C3%A3_h%E1%BB%99i&action=edit&redlink=1"]phúc lợi xã hội, môi trường, [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Tu%E1%BB%95i_th%E1%BB%8D"]tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về [URL="http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=C%C6%A1_c%E1%BA%A5u_kinh_t%E1%BA%BF&action=edit&redlink=1"]cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của [URL="http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khu_v%E1%BB%B1c_s%C6%A1_khai&action=edit&redlink=1"]khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_v%E1%BB%B1c_ch%E1%BA%BF_t%E1%BA%A1o"]khu vực chế tạo và [URL="http://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_v%E1%BB%B1c_d%E1%BB%8Bch_v%E1%BB%A5"]dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.

[FONT="]Phát triển kinh tế là phải nói đến các yếu tố như công bằng xã hội, vấn đề môi trường, phúc lợi xã hội, tuổi thọ trung bình, . Trong kinh tế học, các công trình nghiên cứu cũng như các báo cáo phát triển chính thức ở cấp độ quốc gia cũng như quốc tế, người ta thường sử dụng một số công cụ và thước đo chủ yếu như: Đường cong Lorenz; Hệ số Gini; Mức độ nghèo khổ; Mức độ thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người; Chỉ số phát triển xã hội tổng hợp; Chỉ số chất lượng vật chất của cuộc sống. Trong thời gian gần đây, một thước đo được sử dụng nhiều là Chỉ số phát triển con người (HDI), do Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) đưa ra và sử dụng lần đầu tiên năm 1990. Chỉ số này trải từ 0 (mức độ phát triển con người thấp nhất) đến 1 (mức độ phát triển con người cao nhất) và là trung bình cộng của các chỉ số tuổi thọ, trình độ giáo dục và thu nhập.

Phần bên dưới chỉ hiển thị một số trang ngẫu nhiên trong tài liệu. Bạn tải về để xem được bản đầy đủ

  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam
  • Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam

GỢI Ý

Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem

Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và ...

Upload: phuongedu

📎 Số trang: 47
👁 Lượt xem: 678
Lượt tải: 16

Mối quan hệ qua lại giữa đầu tư với tăng ...

Upload: kiendt

📎
👁 Lượt xem: 335
Lượt tải: 17

Mối quan hệ qua lại giữa đầu tư với tăng ...

Upload: c2h5oh_vandoi

📎 Số trang: 48
👁 Lượt xem: 416
Lượt tải: 16

Mối quan hệ qua lại giữa đầu tư với tăng ...

Upload: world_yesterday

📎 Số trang: 48
👁 Lượt xem: 390
Lượt tải: 16

Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và ...

Upload: nivea_1983

📎 Số trang: 47
👁 Lượt xem: 675
Lượt tải: 16

Giải Pháp cho mối quan hệ tác động qua lại ...

Upload: kutichuot

📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 639
Lượt tải: 16

Mối quan hệ qua lại giữa đầu tư và tăng ...

Upload: MrHN

📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 358
Lượt tải: 16

Mối quan hệ giữa vốn đầu tư trong nước và ...

Upload: ngoctuan05091983

📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 372
Lượt tải: 16

Giải pháp tăng cường mối quan hệ tác động ...

Upload: terthanhthao

📎 Số trang: 44
👁 Lượt xem: 459
Lượt tải: 16

Thực trạng mối quan hệ qua lại giữa đầu tư ...

Upload: son190692

📎 Số trang: 95
👁 Lượt xem: 154
Lượt tải: 8

Mối quan hệ tác động qua lại giữa đầu tư và ...

Upload: hauleminh3000

📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 442
Lượt tải: 18

Mối quan hệ tác động qua lại giữa đầu tư và ...

Upload: ubee2203

📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 517
Lượt tải: 16

QUAN TÂM

Những tài liệu bạn đã xem

Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và ...

Upload: binhthang2004

📎 Số trang: 47
👁 Lượt xem: 639
Lượt tải: 16

CHUYÊN MỤC

Kinh tế Kinh tế đầu tư
Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam [FONT=&quot]MỤC LỤC [URL="/#_Toc262473671"]PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2 [URL="/#_Toc262473672"]1.1. Khái quát quan niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế. 2 [URL="/#_Toc262473675"]1.2. doc Đăng bởi
5 stars - 223913 reviews
Thông tin tài liệu 47 trang Đăng bởi: binhthang2004 - 01/04/2025 Ngôn ngữ: Việt nam, English
5 stars - "Tài liệu tốt" by , Written on 01/04/2025 Tôi thấy tài liệu này rất chất lượng, đã giúp ích cho tôi rất nhiều. Chia sẻ thông tin với tôi nếu bạn quan tâm đến tài liệu: Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại việt nam