Mã tài liệu: 287308
Số trang: 96
Định dạng: zip
Dung lượng file: 779 Kb
Chuyên mục: Kinh tế đầu tư
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
I. Đầu tư
1. Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư xây dựng là một trong những hoạt động quản lý kinh tế quan trọng của Nhà nước, một hoạt động sản xuất-kinh doanh cơ bản của các doanh nghiệp, vì lĩnh vực này thể hiện cụ thể định hướng kinh tế - chính trị của một đất nước, có tác dụng quyết định đối với sự phát triển của các doanh nghiệp và của đất nước về mọi mặt kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, xã hội.
Hoạt động đầu tư chiếm một nguồn vốn lớn của Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội, có liên quan đến việc sử dụng hợp lý hay lãng phí tài nguyên và các nguồn lực của sản xuất, liên quan đến bảo vệ môi trường; những sai lầm về xây dựng và lựa chọn công nghệ của các dự án đầu tư có thể gây nên các thiệt hại lớn tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
Đối với các doanh nghiệp, đầu tư là một bộ phận quan trọng của chiến lược sản phẩm và chiến lược đổi mới công nghệ nói riêng, là một công việc sống còn của người sản xuất kinh doanh. Vậy trước tiên phải hiểu đầu tư là gì? Có rất nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư.
Theo quan điểm kinh tế, đầu tư là tạo một “vốn cố định” tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều kỳ sản xuất kinh doanh nối tiếp. Đây là vấn đề tích luỹ các yếu tố vật chất chủ yếu về sản xuất hay kinh doanh.
- Theo quan điểm tài chính, đầu tư là làm bất động một số vốn rút ra tiền lãi trong nhiều thời kỳ nối tiếp. Khái niệm này ngoài việc tạo ra các “tài sản có” vật chất còn bao gồm các chỉ tiêu không tham gia ngay hoặc chưa tham gia trực tiếp ngay vào hoạt động của doanh nghiệp như: nghiên cứu, đào tạo nhân viên “nắm quyền tham gia”.
- Theo quan điểm kế toán, khái niệm đầu tư gắn liền với việc phân bổ một khoản chi vào một trong các mục “bất động sản”.
Các khái niệm về đầu tư không thể tách rời khái niệm thời gian. Thời gian càng dài thì việc bỏ vốn ra đầu tư càng gặp nhiều rủi ro. Việc có rủi ro là một trong những đặc điểm cơ bản của đầu tư mà doanh nghiệp nào muốn đầu tư vào bất cứ “mục tiêu” nào cũng cần phải đề cập đến.
Trong quá trình phát triển của xã hội, đòi hỏi phải mở rộng quy mô của sản xuất xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng được nhu cầu đó cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế luôn luôn cần sự bù đắp và hoàn thiện mở rộng thông qua hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã hội để thu được các lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ lần đầu tiên được hình thành, hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở này, mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động trong chu kỳ sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tiên.
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang hoạt động, hoạt động đầu tư nhằm mua sắm các thiết bị máy móc, xây dựng thêm một số nhà xưởng và tăng thêm vốn lưu động nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các tài sản cố định mới thay thế các tài sản cố định cũ, lạc hậu.
2. Phân loại đầu tư
Đầu tư có nhiều loại, để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, có thể phân loại chúng theo một số tiêu thức sau:
Theo tính chất
- Các việc đầu tư hữu hình, vào tài sản vật lý (đất, bất động sản, máy móc thiết bị…)
- Các việc đầu tư vô hình là việc đầu tư chưa thấy ngay hoặc chưa thấy rõ hiệu quả (bằng sáng chế, chi tiêu về nghiên cứu, phát triển, đào tạo…).
- Các việc đầu tư về tài chính (phát hành các loại chứng khoán tham gia góp vốn).
Theo mục đích
- Các việc đầu tư để đổi mới nhằm duy trì năng lực sản xuất nhất định.
- Các việc đầu tư để hiện đại hoá hay để thay thế nhằm tăng năng suất, chống hao mòn vô hình.
- Các việc đầu tư “chiến lược”, không thể trực tiếp đo lường ngay hiệu quả, có thể gắn với nghiên cứu phát triển, với hình ảnh nhãn hiệu, với đào tạo và “chất lượng cuộc sống”, bảo vệ môi trường.
Theo nội dung kinh tế
- Đầu tư vào lực lượng lao động (đầu tư phát triển nhân lực) nhằm mục đích tăng cả về số lượng và chất lượng lao động.
- Đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo hoặc nâng cao mức độ hiện đại tài sản cố định của doanh nghiệp, như việc xây dựng mới nhà xưởng, đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ.
- Đầu tư vào tài sản lưu động (tạo nguồn vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động) nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục, nhịp nhàng của quá trình kinh doanh, như đầu tư vào công cụ lao động nhỏ, nguyên nhiên vật liệu, tiền tệ để phục vụ quá trình kinh doanh.
Theo phạm vi
- Đầu tư bên ngoài là các hoạt động đầu tư phát sinh khi doanh nghiệp mua trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác với mục đích sinh lời.
- Đầu tư bên trong (đầu tư nội bộ) là những khoản đầu tư để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất (tài sản cố định, tài sản lưu động, phát triển con người…).
Theo góc độ trình độ tiến bộ kỹ thuật
- Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.
- Đầu tư theo trình độ cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá…
- Đầu tư theo tỷ trọng vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị, cho xây dựng và chi phí đầu tư khác.
Theo thời đoạn kế hoạch
- Đầu tư ngắn hạn (đáp ứng lợi ích trước mắt).
- Đầu tư trung hạn (đáp ứng lợi ích trung hạn).
- Đầu tư dài hạn (đáp ứng các lợi ích dài hạn và đón đầu tình thế chiến lược).
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 95
👁 Lượt xem: 465
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 372
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 95
👁 Lượt xem: 394
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 95
👁 Lượt xem: 397
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 576
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 95
👁 Lượt xem: 432
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 91
👁 Lượt xem: 480
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 112
👁 Lượt xem: 401
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 107
👁 Lượt xem: 300
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 349
⬇ Lượt tải: 16