Mã tài liệu: 221015
Số trang: 117
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 2,499 Kb
Chuyên mục: Kinh tế
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cây chè là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới, sinh trưởng,
phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm. Tuy nhiên, nhờ sự phát
triển của khoa học kĩ thuật, cây chè đã được trồng ở cả những nơi khá xa với
nguyên sản của nó. Trên thế giới, cây chè phân bố từ 42 vĩ độ Bắc đến 27 vĩ
độ Nam và tập trung chủ yếu ở khu vực từ 16 vĩ độ Bắc đến 20 vĩ độ Nam .
Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng khá phổ biến trên thế giới,
tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu á như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Việt Nam . Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cafê, ca cao, có tác
dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt
động của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, chữa được một số bệnh đường ruột .
Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống phóng
xạ, điều này đã được các nhà khoa học Nhật bản thông báo qua việc chứng
minh chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị phóng
xạ rất nguy hiểm, qua việc giám sát thống kê nhận thấy nhân dân ở một vùng
ngoại thành Hirôsima có trồng nhiều chè, thường xuyên uống nước chè, vì
vậy rất ít bị nhiễm phóng xạ hơn các vùng chung quanh không có chè .
Chính vì các đặc tính ưu việt trên, chè đã trở thành một sản phẩm đồ uống
phổ thông trên toàn thế giới. Hiện nay, trên thế giới có 58 nước trồng chè,
trong đó có 30 nước trồng chè chủ yếu, 115 nước sử dụng chè làm đồ uống,
nhu cầu tiêu thụ chè trên thế giới ngày càng tăng. Đây chính là lợi thế tạo điều
kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển .
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
cây chè phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, cây chè cho
năng suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng
như thu nhập hàng năm cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và
miền núi. Với ưu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm
đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, thì cây chè đang
được coi là một cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực trung du
miền núi.
Yên Bái là một tỉnh miền núi sản xuất nông lâm nghiệp là chính. Trong
sản xuất nông nghiệp thì cây chè là một cây trồng truyền thống và được xác
định là một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh Yên Bái. Cây chè đã
giải quyết việc làm ổn định cho hàng vạn lao động, đã góp phần quan trọng
trong việc xoá đói giảm nghèo, giải quyết nguyên liệu cho các cơ sở chế biến
của tỉnh, đồng thời đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.
Hiện nay, Yên Bái có 12.516 ha chè, được trồng tập trung chủ yếu ở
huyện Văn Chấn, Trấn Yên, Yên Bình, Mù Cang Chải . Trong đó, có 10.671
ha chè kinh doanh với năng suất bình quân 65,6 tạ chè búp tươi/ha (tương
đương với 14,6 tạ chè búp khô/ha) đã tạo ra giá trị sản xuất trên 1 ha khoảng
30 triệu đồng/năm .
Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương, thì việc sản xuất, chế biến
kinh doanh chè còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Nghị quyết Đại hội XVI
tỉnh Đảng bộ Yên Bái tháng 12/2005 đã chỉ rõ những yếu kém là: "Chậm phát
hiện, thiếu giải pháp kiên quyết, đồng thời để giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong chương trình trồng, chăm sóc, chế biến, tiêu thụ chè. Lúng
túng và chậm cải tạo, thay thế chè già cỗi ở vùng thấp, và khắc phục yếu kém
trong trồng, chăm sóc chè vùng cao".
Văn Chấn là một trong những huyện trọng điểm chè của tỉnh, có diện
tích trồng chè lớn nhất trong tỉnh là 4.171 ha. Theo đánh giá sơ bộ về hiệu quả
kinh tế của huyện thì cây chè là cây cho thu nhập tương đối cao và ổn định so
với các cây trồng khác Vậy tại sao diện tích trồng chè chưa được mở rộng
như tiềm năng đất đai vốn có, tại sao năng suất, chất lượng và giá cả chè của
huyện còn thấp so với tiềm năng thế mạnh của vùng. Mặt khác phương thức
sản xuất của người dân còn mang tính nhỏ lẻ thủ công, dựa vào kinh nghiệm
là chính. Việc sử dụng phân bón chưa hiệu quả, cơ cấu giống còn nghèo nàn
chủ yếu là giống chè trồng bằng hạt năng suất, chất lượng còn thấp, nhiều
vùng trong huyện chè ngày một xuống cấp đang rất cần có sự quan tâm của
các cấp chính quyền có liên quan.
Trước những thực tế đó, đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng,
thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất - chế
biến - tiêu thụ chè của vùng, vì vậy
Việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của
hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái” sẽ góp phần giải
quyết các vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được đầy đủ, chính xác hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân
huyện Văn Chấn, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè, nâng
cao thu nhập và đời sống cho hộ nông dân, góp phần thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế của huyện theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng nội bộ, tăng sản lượng hàng hoá đáp ứng yêu cầu của thị trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sản xuất chè và hiệu quả kinh tế
nói chung, của cây chè nói riêng trong phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở huyện
Văn Chấn, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế về mặt hiệu quả sản xuất chè.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu, nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế của cây chè
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 24
⬇ Lượt tải: 9
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 289
⬇ Lượt tải: 13
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 316
⬇ Lượt tải: 5
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 21
⬇ Lượt tải: 9
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 177
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 128
👁 Lượt xem: 546
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 48
👁 Lượt xem: 685
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 538
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 99
👁 Lượt xem: 494
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 408
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 566
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 708
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 117
👁 Lượt xem: 485
⬇ Lượt tải: 17