Mã tài liệu: 300552
Số trang: 0
Định dạng: zip
Dung lượng file: 636 Kb
Chuyên mục: Xã hội học
[FONT=Times New Roman]MỤC LỤC
MỤC LỤC trang 1
PHẦN I: BÁO CÁO VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP. TỔNG QUAN VỀ QUẬN 6 THÀNH PHỐ Hồ Chí Minh trang 3
1. Quá trình thực tập trang 3
2. Tổng quan về Quận 6 trang 4
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, Xã hội trang 4
2.2. Cơ cấu tổ chức, vị trí chức năng, nhiệm vụ Phòng Văn hóa và Thông tin
Quận 6 trang 6
2.2.1. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, vị trí chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Văn hoá và Thông tin Quận 6 trang 6
2.2.2. Mối quan hệ Phòng Văn hóa và Thông tin với các phòng, ban khác trang 8
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6, THÀNH PHỐ Hồ Chí Minh trang 9
Chương 1: Cơ sở lý luận trang 9
1.1. Khái niệm trang 9
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trang 13
1.3. Hiệu quả quản lý nhà nươc đối với công tác phòng, chống bạo lực
gia đình trang 16
1.4. Các hình thức quản lý phòng, chống bạo lực gia đình trang 17
1.4.1. Ban hành và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật trang 17
1.4.2. Ban hành kế hoạch, chính sách trang 19
1.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý trang 21
1.4.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá trang 21
Chương 2: Công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Quận 6 thành
phố Hồ Chí Minh trang 23
2.1. Thực trạng công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Quận 6 trang 23
2.1.1. Thực trạng công tác quản lý trang 23
2.1.1.1. Ban hành và áp dụng văn bản pháp luật trang 23
2.1.1.2. Công tác truyền thông, giáo dục, vận động trang 24
2.1.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng trang 27
2.1.1.4. Tổ chức bộ máy trang 27
2.1.1.5. Công tác giám sát, thu thập thông tin, kiểm tra xử lý trang 29
2.1.2. Nhận xét chung về thực trạng trang 30
2.2. Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình của Quận
năm 2011 trang 37
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác phòng
chống bạo lực gia đình trên địa bàn Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh trang 39
3.1. Đối với các văn bản qui phạm pháp luật trang 39
3.2. Đối với công tác truyền thông, vận động trang 40
3.2. Đối với tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực
gia đình 42
3.4. Đối với mạng lưới trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình trang 43
3.5. Đối với hoạt động giám sát, kiểm tra, xử lý 45
3.6. Các chính sách hỗ trợ phát triển gia đình 45
PHỤ LỤC 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO trang 48
Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm:
- Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau…(Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000).
Các nhà Xã hội học coi gia đình là một nhóm Xã hội được hình thành trên cơ sở các quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống nảy sinh từ quan hệ hôn nhân đó, thường chung sống, hợp tác kinh tế để thỏa mãn các nhu cầu tâm lý, tình cảm, sinh đẻ, nuôi dạy con cái, chịu sự ràng buộc có tính pháp lý, được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ, có đặc điểm văn hóa riêng.
- Hộ gia đình được hiểu như một nhóm người sống chung trong một mái nhà nhưng không nhất thiết phải có mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống (hộ tập thể, hộ độc thân). Mỗi hộ gia đình có sổ đăng ký hộ khẩu, người chủ hộ và quan hệ của từng thành viên với chủ hộ. Đây là hồ sơ mang tính pháp lý để chính quyền địa phương thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với gia đình.
- Sự bất bình đẳng giới:
Sự bất bình đẳng giới là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra bạo lực trong gia đình. Chúng ta cần hiểu rõ thế nào là bất bình đẳng giới.
Bình đẳng giới không phải là sự hoán đổi vai trò, vị trí của phụ nữ sang nam giới và ngược lại bằng con số tuyệt đối hay 50/50. Mà bình đẳng giới là thừa nhận và coi trọng các đặc điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Cả phụ nữ và nam giới đều có cùng vị thế bình đẳng giới và được coi trọng như nhau. Cả nam giới và nữ giới đều chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm trong việc thực hiện bốn vai trò: sản xuất, tái sả xuất, chính trị và cộng đồng. Trong đó vai trò tái sản xuất là đặc biệt quan trọng.
Bình đẳng giới là tạo cơ hội như nhau cho nam giới và phụ nữ ngay từ giai đoạn còn là trẻ em. Bình đẳng giới là tạo điều kiện cho phụ nữ bù đắp những khoảng trống, những bất lợi do đặc điểm giới tính và qua niệm truyền thống về vai trò của phụ nữ trong thực tế.
Các báo cáo nghiên cứu đều khẳng định nguyên nhân sâu xa của bạo lực gia đình là: nhận thức về vấn đề bình đẳng giới rất hạn chế, bất bình đẳng giới là gốc rễ của bạo lực gia đình. Quan niệm về bất bình đẳng giới đã có từ rất lâu trong xã hội.
Bất bình dẳng giới là sự phân biệt của nam giới đối với phụ nữ, đẩy chị em vào vị trí yếu thế, phụ thuộc vào nam giới trong tất cả các hoạt động: kinh tế, văn hoá, giáo dục, chính trị và cả trong gia đình.
Như vậy, song song với vấn đề phòng chống bạo lực không thể thiếu công tác phòng chống bất bình đẳng giới. Bất bình đẳng giới là cội nguồn của bạo lực gia đình. Muốn bạo lực gia đình chấm dứt thì các nhà chức trách phải làm sao cho Xã hội mất dần đi bất bình đẳng giới. Biết rằng điều này là rất khó thực hiện vì đây là vấn đề nhận thức của mỗi người. Tuy nhiên, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng phải có trách nhiệm trong vấn đề hạn chế tối đa bất bình đẳng giới.
- Bạo lực gia đình: Bạo lực là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong xã hội. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. (Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007).
Bạo lực gia đình bao gồm những loại sau:
• Bạo lực thể xác: đó là những hành vi như đá, đấm, tát... tác động trực tiếp đến sức khỏe nạn nhân. Kiểu hành vi này hay xảy ra khi hai bên chênh lệch về sức mạnh thể chất như giữa chồng và vợ, bố mẹ và con cái hoặc con cái và bố mẹ già.
• Bạo lực tình dục: đó là hành động ép quan hệ tình dục khi bạn đời không muốn. Hành vi loạn luân giữa cha và con gái, hoặc mẹ và con trai, giữa anh chị em... cũng được xếp vào loại này.
• Bạo lực tinh thần: bao gồm các hành động chửi bới, mắng nhiếc, im lặng không nói chuyện trong thời gian dài...gây áp lực tâm lý đối với nạn nhân.
• Bạo lực xã hội: là hành vi ngăn không cho nạn nhân tiếp xúc với gia đình, bạn bè, bao vây kinh tế nhằm hạn chế các hoạt động mang tính cộng đồng.
Theo đề tài thì cho dù bất cứ lọai bạo lực nào cũng gây ra tác hại đáng kể đối với đời sống nạn nhân và những người có liên quan. Do đó, chúng ta phải giải quyết một cách có hiệu quả bằng các biện pháp ngăn chặn thích hợp đối với từng loại bạo lực này
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 97
👁 Lượt xem: 543
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 46
👁 Lượt xem: 393
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 44
👁 Lượt xem: 467
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 536
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 486
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 418
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 614
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 540
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 53
👁 Lượt xem: 498
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 213
👁 Lượt xem: 885
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 410
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 48
👁 Lượt xem: 535
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 0
👁 Lượt xem: 509
⬇ Lượt tải: 16