BÀI: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
I. Quan điểm của CN maclenin về phương thức sản xuất CS chủ nghĩa và quá độ lên CNXH.
1. Quan điểm của Mac và Angghen.
- Dưới sự thống trị của CNTB làm cho các mâu thuẫn cơ bản của nó phát triển gay gắt tất yếu dẫn tới CMVS và PTSX CSCN ra đời thay thế PTSX TBCN là tất yếu khách quan phù hợp với quy luật của sự phát triển lịch sử loài người.
- PTSXCSCN phát triển qua 2 giai đoạn: Giai đoạn thấp được gọi là CNXH, giai đoạn cao được gọi là CNCS. 2 giai đoạn này chỉ khác nhau ở trình độ xã hội hoá.
- Mac và Angghen còng dự đoán về việc quá độ bỏ qua TBCN lên xã hội.
2. Quan điểm của lenin.
- Trong giai đoạn CN đế quốc, CMVS chỉ có thể nổ ra thắng lợi ở 1 sè nước hay thậm chí chỉ 1 nước nhưng nơi đó phải là khâu yếu nhất của sợi dây chuyền ĐQCN. Lenin xác định nước Nga là khâu yếu nhất cho nên dưới sự lãnh đạo của ông CMT10 Nga nổ ra và nước Nga xây dựng CNXH.
- Ông chia PTSX CSCN ra làm 3: thời kỳ quá độ tiến lên CNXH, CNXH giai đoạn thấp của CNCS và CNCS giai đoạn cao của PTSXCSCN.
- Ông nêu lên đặc điểm kinh tế xã hội của thời kỳ quá độ là tồn tại nhiều thành phần kinh tế và tương ứng với nó là tồn tại nhiều giai cấp. Ông vạch rõ nước Nga tồn tại 5 thành phần kinh tế là kinh tế XHCN, kinh tế TB tư nhân, sản xuất hàng hoá nhá, kinh tế TB Nhà nước và kinh tế tự nhiên. Đồng thời ông cũng khái quát lên 3 thành phần kinh tế chủ yếu nói chung nước nào cũng có ở trong thời kỳ quá độ. Kinh tế xã hội Cn , kinh tế TB tư nhân và sản xuất hàng hoá nhỏ, tương ứng với nó có 3 giai cấp
- Kế hoạch XDCNXH và chính sách kinh tế mới.
+ Lenin đã nêu ra những nguyên lý về nền kinh tế XHCN và kế hoạch xây dựng CNXH gồm: quốc hữu hoá XHCN, công nghiệp hoá, hợp tác hoá nông nghiệp và cách mạng văn hoá tư tưởng.
+ kế hoạch XDCNXH và ông chưa thực hiện được thì nước Nga bị nội chiến, nước Nga xo viết thực hiện c/ s CS thời chiến trong Nhà nước thực hiện chính sách trưng thu mua lương thực thừa. Trong công thương Nhà nước đẩy nhanh quốc hữu hoá, xóa bỏ tư hữu TB, xác lập công hữu về TLSX.
Đối với thành thị, thực hiện chế độ tem phiếu. Thực chất của chính sách CS thời chiến là xoá bỏ nhanh chóng tư hữu TB, những tồn tại thừa và quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ thị trường. Chính sách này đã góp phần thắng lợi của công cuộc nội chiến (1918-1920). Nội chiến kết thúc chính sách trên không thích hợp nhưng vẫn được duy trì cho nên nó gây ra nhiều tiêu cực.
+ Trước bối cảnh đó, Lenin đã đưa ra chính sách kinh tế mới trong nông nghiệp, thay thế chính sách trưng thu mua lương thực thừa bằng chính sách " thuế Nhà nước". Người nông dân đóng thuế cho Nhà nước số lương thực thực phẩm còn lại họ có toàn quyền kể cả đem ra thị trường bán.
Trong ……………thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, thực hiện chủ nghĩa TBNN. Nhà nước nắm khâu …………… đẩy nhanh trao đổi hàng hoá giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Thực chất của chính sách kinh tế mới là sử dụng quan hệ hàng hoá tiêu thụ, quan hệ thị trường, sử dụng kinh tế TB ………phục vụ cho CNXH. Nhờ thực hiện chính sách kinh tế mới mà kinh tế xã hội của nước Nga từng bước ổn định và phát triển tạo tiền đề để thực hiện công cuộc xây dựng CNXH nhưng sau khi lenin mất, những người kế tục ông đã xa rời tư tưởng của chính sách kinh tế mới, thực hiện mô hình hoá kinh tế kế hoạch hoá tập trung chính sách kinh tế mới của lenin không những có ý nghĩa đối với Nga mà còn có ý nghĩa quốc tế trong đó có nước ta.
+ Lenin đã xây dựng nên lý luận thời kỳ quá độ trong đó có quá độ bỏ qua TBCN lên CHXH.
* Sau CMT10 nga thành công, lenin đã xây dựng nên lý thuyết về thời kỳ quá độ. Tõ CNTB à CNXH tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ. Sở dĩ như vậy là do đặc điểm ra đời của hệ thống quan hệ sản xuất XHCN. Quan hệ sản xuất XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX cho nên không thể tự phát ra đời trong lòng chế độ TB được mà chỉ ra đời sau khi CMVS thành công. Nhà nước VS cải tạo sản xuất cũ xây dựng quan hệ sản xuất mới. từ khi nã ra đời đến khi thống trị trong nền kinh tế phải có thời gian, phải có thời kỳ quá độ.
Thực chất của thời kỳ quá độ này là cuộc cải tiến cách mạng trên tất cả lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội …… thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử được xác định mở đầu từ khi cách mạng vô sản thành công, Nhà nước vô sản ra đời và kết thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở cho CNXH: Cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống quan hệ sản xuất XHCN; hệ tư tưởng mới và nền văn hoá mới.
Tuỳ điều kiện từng nước mà thời kỳ quá độ dài ngắn khác nhau thời kỳ quá độ lại được chia thành các bước quá độ nhỏ và tuỳ từng nước mà những bước quá độ nhỏ này có sự khác nhau.
* Sau CMT10 Nga thành công, lenin đã nêu ra 2 hình thức quá độ:
Quá độ tõ CNTB à CNXH: đây là quá độ tuần tự phù hợp với quy luật chung của xã hội loài người.
Quá độ bỏ qua TBCNàCNXH: đây là quá độ đặc thù. Nó chỉ làm phong phó tính quy luật chung.
Đồng thời lenin còng nêu ra những điều kiện khách quan và chủ quan cho việc bá quan đó.
Về khách quan phải có nước XHCN tiên tiến giúp đỡ.
Về chủ quan là cách mạng của những nước này phải do giai cấp công nhân lao động, phải dành được độc lập dân tộc, xây dựng khối liên minh công nông vững chắc, phải biết vận dụng những nguyên lý vào điều kiện cụ thể của nước mình.
Lý luận về quá độ bỏ qua TBCN à CNXH của lenin có ý nghĩa rất lớn với phát triển cách mạng thế giới trong đó có cách mạng Việt Nam.
II. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1. Tính tất yếu khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
- Ngay trong luận cương chính trị 1930, Đảng CSVN đã xác định sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sẽ tiến lên cách mạng XHCN bỏ qua chế độ TBCN.
- Sau khi miền bắc được giải phóng, miền bắc tiến lên CNXH và sau khi thống nhất đất nước, cả nước cùng tiến lên CNXH với đặc điểm to lớn nhất là tõ 1 nước Nhà nước lạc hậu.
- Sau khi CNXH bị suỵ đổ ở liên xô và đông âu, đảng ta vẫn xác mạnh nước ta tiến lên CHXH bỏ qua chế độ TBCN.
Nước ta tiến lên CNXH là tất yếu khách quan vì:
+ Nã phù hợp với sự phát triển chung của xã hội loài người.
+ Nã do tính chất của thời đại quy định thời đại ngày nay là thời đại quá độ tiến lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới mở đầu từ CMT10 Nga thành công mặc dù CNXH đã bị sụp đổ ở Liên xô và Đông âu nhưng đó là sự sụp đổ về mô hình còn tính chất của thời đại vẫn không có gì nữa.
+ Trong thời đại ngày nay, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH do đó nước ta dành độc lập dân tộc tất yếu phải đi lên CNXH.
Tóm lại nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN là tất yếu khách quan.
2. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam
a. Khả năng: Mặc dù không còn hệ thống XHCN như trước nhưng những điều kiện khách quan và chủ quan cho phép chúng ta tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
- Điều kiện khách quan (điều kiện bên ngoài): thế giới đang là xu thế hoà hoãn và hoà bình, Cách mạng khoa học công nghệ tác động rất mạnh mẽ, xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá ngày càng trở thành hiện thực. Trong bối cảnh đó, nếu chúng ta có đường lối chính sách đúng đắn thì sẽ tranh thủ được vốn kỹ thuật tiên tiến và trình độ quản lý của các nước,