Mã tài liệu: 299654
Số trang: 13
Định dạng: zip
Dung lượng file: 161 Kb
Chuyên mục: Hóa học
Mục lục
Giới thiệu chung 3
• Mục đích chính của dầu gốc: 4
II. Thành phần hóa học của dầu gốc: 4
II.1 Các Hydrocacbon Naphten và Parafin: 4
II.2 Nhóm hydrocacbon thơm và hydrocacbon naphten –thơm: 5
II.3 Hydrocacbon rắn: 7
III. Phân loại dầu gốc: 7
III.1 Phân loại theo độ nhớt: 7
III.2 Phân loại theo chỉ số độ nhớt (VI): 8
III.3 Phân loại theo nhóm: 8
IV. Công nghệ sản xuất dầu gốc: 8
IV.1 Sơ đồ hệ thống sản xuất dầu gốc chung : 8
IV.2 Quá trình trích ly chiết bằng dung môi: 10
IV.3 Quá trình tách sáp: 10
IV.4 Làm sạch bằng axit sunfuric và đất sét: 11
IV.5 Quá trình tách atphan bằng propan: 11
IV.6 Làm sạch bằng hydro: 12
Giới thiệu chung
Dầu gốc còn gọi là dầu nhờn gốc, được chưng cất từ sản phẩm của phân đoạn mazut(dầu FO) trong quá trình chưng cất sơ khởi dầu mỏ. Phân đoạn mazut là phân đoạn cặn chưng cất khí quyển, được dùng làm nguyên liệu đốt cho lò công nghiệp hay sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình chân không. Nhà bác Nga nổi tiếng D.l.Mendeleep là một trong những người đầu tiên đặt vần đề dùng mazut để sản xuất dầu gốc, năm 1867 người ta bắt đầu chế biến dầu mỏ thành dầu gốc.
Không giống như các sản phẩm hóa chất và hóa dầu khác, không có tiêu chuẩn công nghiệp cho dầu gốc. Trong lĩnh vực sử dụng dầu động cơ, chỉ số độ nhớt, điểm đông đặc, độ ổn định ôxy hóa và thành phần bay hơi là các chỉ tiêu quan trọng, nhưng có những tính chất quan trọng khác cho dầu gốc sử dụng trong các ứng dụng bôi trơn công nghiệp.
• Hiệp hội dầu khí Mỹ (API – American Petroleum Institute) phân chia ra các nhóm dầu gốc sau:
- Nhóm I: Hydrocarbon no <> 0,03%; và Chỉ số độ nhớt theo Hiệp hội kỹ sư ô tô SAE (Society of Automotive Engineers) = > 80 – 120. Phổ biến trên thị trường là các nhóm 150SN, 500SN (solvent neutral) và 150BS (bright stock)
- Nhóm II: Hydrocarbon no > 90% và lưu huỳnh <> 80 – 120. Nhóm này có đặc tính chống ôxy hóa tốt hơn.
- Nhóm III: Hydrocarbon no > 90% và lưu huỳnh <> 120. Nhóm này được sản xuất bằng qui trình đặc biệt isohydromerization.
- Nhóm IV: Các Polyalphaolefins (PAO)
- Nhóm V: Ngoài các nhóm trên như esters, naphthenic, PAG…
Ở Bắc Mỹ, nhóm 3, 4 và 5 được gọi là dầu tổng hợp (synthetic lubricants), nhóm 3 thường gọi là hydrocarbon tổng hợp hay SHC – Synthesised Hydrocarbons. Tại Châu Âu, chỉ nhóm 4, 5 mới được xếp vào hydrocarbon tổng hợp.
Bên cạnh đó, trong công nghiệp dầu nhớt người ta bổ sung thêm các nhóm công nghệ bao gồm:
- Group I+ có Chỉ số độ nhớt từ 103 – 108
- Group II+ có Chỉ số độ nhớt từ 113 – 119
- Group III+ có Chỉ số độ nhớt > 140
• Mục đích chính của dầu gốc:
Mục đích sử dụng chính của dầu gốc là sản xuất dầu bôi trơn nhưng chủ yếu là để sản xuất dầu bôi trơn, có hàng ngàn loại dầu bôi trơn khác nhau. Phổ biến nhất là dầu động cơ, nhưng cũng có nhiều áp dụng dầu bôi trơn công nghiệp, trong đó có một số dầu bôi trơn chuyên dụng. Một lít dầu bôi trơn gồm từ 30 – 50 % dầu gốc, phần còn lại là phụ gia.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 598
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 534
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 548
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 595
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem