Mã tài liệu: 251043
Số trang: 84
Định dạng: doc
Dung lượng file: 383 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
CHƯƠNG 1:
Tổng quan về Tổ chức
thương mại thế giới WTO
1.1. Vũng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO
1.1.1. Vũng đàm phán Uruguay
Vũng đàm phán Uruguay là vũng đàm phán lớn nhất cả về thời gian và cỏc lĩnh vực thương mại. Vũng này kộo dài 7 năm rưỡi, gần bằng 2 lần thời gian dự định ban đầu. Đến cuối vũng đàm phỏn số nước tham dự đă lờn tới 125 nước; đõy thực sự là vũng đàm phán thương mại lớn nhất từ trước tới nay và cú lẽ đõy cũng là cuộc đàm phỏn thuộc loại lớn nhất trong lịch sử.
Một số thời điểm chủ chốt của vũng Uruguay:
· Tháng 9/86 Punta del Este: bắt đầu.
· Tháng 12/88 Montreal: rà soỏt giữa kỳ của cỏc bộ trưởng.
· Tháng 4/89 Geneva: Rà soỏt giữa kỳ hoàn thành.
· Tháng 12/90 Brussels: bế mạc hội nghị bộ trưởng trong bế tắc.
· Tháng 12/91 Genneva: Dự thảo đầu tiờn của "Hiệp định cuối cựng"
được hoàn thành.
· Tháng 11/92 Washington: Mỹ và EC đạt được mức bột phỏ mang tờn
"Blair House" trong lĩnh vực nụng nghiệp.
· Tháng 7/93 Tokyo: Nhúm Quad đạt được bước đột phỏ về mở cửa thị
trường tại hội nghị thượng đỉnh G7.
· Tháng 12/93 Geneva: Phần lớn cỏc cuộc đàm phỏn kết thỳc (một số
cuộc thương thảo về mở cửa thị trường được tiếp tục).
· Tháng 4/94 Marrakesh: Cỏc hiệp định được ký.
· Tháng 1/95 Geneva: WTO được thành lập và cỏc hiệp định bắt đầu cú hiệu lực.
Mặc dự tại một số thời điểm, vũng đàm phỏn cú vẻ như thất bại, nhưng cuối cựng vũng Uruguay đó đem lại sự cải tổ lớn nhất từ trước tới nay đối với hệ thống thương mại quốc tế.
Cơ sở cho chương trỡnh nghị sự của vũng đàm phỏn Uruguay đó được khởi đầu ngay từ thỏng 11 năm 1982 tại Geneva, tuy nhiờn phải mất đến 4 năm để thăm dũ làm rừ cỏc vấn đề và xõy dựng sự nhất trớ thỡ cỏc bộ trưởng mới đi đến thống nhất trong việc đưa ra 1 vũng đàm phỏn mới. Cuộc đàm phỏn được bắt đầu tại Punta del Este Uruguay (1986). Chương trỡnh đàm phỏn bao gồm hầu hết cỏc vấn đề chớnh sỏch thương mại cũn chưa được điều chỉnh, nhằm mở rộng hệ thống thương mại đa biờn sang một số lĩnh vực mới. Trong đú, quan trọng nhất là: dịch vụ, sở hữu trớ tuệ và cải tổ hệ thống thương mại trong một số lĩnh vực cú tớnh nhạy cảm cao như hàng nụng sản và hàng dệt may, mọi nguyờn tắc về điều khoản ban đầu của GATT đều được rà soỏt lại.
Hai năm sau đú, vào thỏng 12 năm 1988, cỏc Bộ trưởng gặp nhau tại Montreal, Canada nhằm mục đớch kiểm điểm lại những tiến triển tại thời điểm giữa vũng đàm phỏn, bờn cạnh đú tiếp tục đề ra mục tiờu cho cỏc cuộc đàm phỏn tiếp theo. Tuy nhiờn, đàm phỏn đó đi đến bế tắc. Mọi vấn đề chỉ được giải quyết tại hội nghị ở Geneva 4 năm sau đú. Mặc dự gặp phải nhiều khú khăn, tại hội nghị Montreal cỏc vị bộ trưởng đều thống nhất thụng qua hầu hết cỏc kết quả ban đầu gồm: cỏc nhượng bộ mở cửa thị trường cho hàng nhiệt đới nhằm mục đớch giỳp đỡ cỏc nước đang phỏt triển; cơ chế giải quyết tranh chấp được đơn giản húa và một cơ chế rà soỏt chớnh sỏch thương mại. Từ trước đến nay, đõy là lần đầu tiờn đưa ra được một cơ chế thường xuyờn, mang tớnh hệ thống và toàn diện để rà soỏt chớnh sỏch và thực hành thương mại đối với cỏc nước thành viờn của GATT. Vũng đàm phỏn này đó dự định kết thỳc tại Brussels vào thỏng 12 năm 1990, nhưng do bất đồng quan điểm giữa cỏc bờn về cỏch thức tiến hành cải cỏch hệ thống thương mại hàng nụng sản nờn đó phải kộo dài. Đõy là thời kỳ vũng Uruguay đang đi vào giai đoạn khú khăn nhất. Cho dự viễn cảnh chớnh trị đen tối, một khối lượng cụng việc kỹ thuật đỏng kể đó được thực hiện và dẫn đến kết quả là cú một dự thảo hiệp định phỏp lý cuối cựng, dự thảo này được gọi là “Dự thảo luật cuối cựng”. Dự thảo này được đệ trỡnh tại Geneva vào năm 1991. Dự thảo đó hoàn tất được tất cả cỏc mục tiờu đề ra tại Punta del Este, ngoại trừ danh mục cam kết cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trường dịch vụ của cỏc nước. Dự thảo này đó trở thành cơ sở để cú được sự thống nhất cuối cựng.
Trong vũng hai năm tiếp theo, cỏc cuộc đàm phỏn đó đứng giữa hai ngả, một bờn là thất bại cận kề, một bờn là thành cụng với tới được. Một vài thời hạn cuối cựng được đưa ra và bị vượt quỏ. Tại vũng đàm phỏn đó nảy sinh những bất đồng quan điểm bờn cạnh vấn đề nụng nghiệp; đú là dịch vụ, mở cửa thị trường, cỏc qui tắc chống bỏn phỏ giỏ và đề xuất về việc thành lập một tổ chức thương mại mới. Tại đõy, bất đồng quan điểm của Mỹ và EU chớnh là nguyờn nhõn quan trọng nhất khiến cho vũng đàm phỏn chưa thể kết thỳc thành cụng được.
Thỏng 11 năm 1992, Mỹ và EU đó thống nhất được phần lớn sự khỏc biệt trong lĩnh vực nụng nghiệp, cả hai đó đưa ra được một thỏa thuận mang tờn “Thỏa thuận Blair House”. Đến thỏng 7 năm 1993, nhúm Quad ( Mỹ, EU, Nhật, Canada ) tuyờn bố đó đạt được những thỏa thuận đỏng kể trong đàm phỏn thuế quan và cỏc vấn đề liờn quan đến mở cửa thị trường. Đến 15 thỏng 12 năm 1993 thỡ tất cả mọi vấn đề đều được giải quyết và đàm phỏn về mở cửa thị trường cho hàng húa và dịch vụ được kết thỳc. Ngày 15/4/1994, thỏa thuận đó được bộ trưởng của phần lớn 125 nước tham gia hội nghị ký kết tại Marrakesh, Marốc.
Cuối cựng, vào thỏng 1/1995 hội nghị bộ trưởng tại Geneva đó thống nhất thành lập một tổ chức thương mại mới, tổ chức thương mại thế giới - World Trade Organization - viết tắt là WTO chớnh thức được thành lập; cỏc hiệp định được kớ kết tại vũng đàm phàn Uruguay bắt đầu cú hiệu lực.
Nhỡn chung tại một số thời điểm, vũng Uruguay cú vẻ như đó thất bại, tuy nhiờn cuối cựng thỡ vũng Uruguay đó đem lại sự cải tổ lớn nhất, là bước tiến quan trọng nhất đối với hệ thống thương mại thế giới kể từ ngày GATT được thành lập sau Đại chiến thế giới lần thứ hai. Mặc dự cũn gặp phải nhiều vấn đề, vũng Uruguay đó đem lại một số kết quả ngay từ những ngày đầu: Trong vũng 2 năm cỏc nước tham dự đó nhất trớ cắt giảm thuế nhập khẩu với hàng nhiệt đới - những sản phẩm chủ yếu do cỏc nước đang phỏt triển xuất khẩu. Cỏc nước cũng đó nhất trớ điều chỉnh cỏc qui định về giải quyết tranh chấp, trong đú một số biện phỏp đó được thực hiện ngay lập tức. Cỏc nước cũng yờu cầu cần cú bỏo cỏo thường xuyờn về hệ thống chớnh sỏch thương mại của cỏc nước thành viờn, đõy là một bước tiến hết sức quan trọng nhằm làm minh bạch húa hệ thống chớnh sỏch của cỏc nước trờn thế giới.
Với kết quả của vũng đàm phỏn Uruguay người ta ước tớnh thuế quan núi chung sẽ giảm đi trung bỡnh khoảng 40%. Dự kiến Mĩ sẽ giảm 35%, Canada 45%, ấn Độ 55%, Nam Triều Tiờn (Hàn Quốc) 41%, Đài Loan giảm khoảng 30 - 50% cho hàng cụng nghiệp và nụng sản. Với mức thuế hàng nụng sản núi riờng, trong vũng 6 năm tới tớnh từ năm 1995 sẽ giảm 36% và mức trợ cấp gõy phương hại cho thương mại bỡnh đẳng cũng sẽ giảm 20%. Do đú, người ta dự đoỏn rằng từ năm 1995 đến năm 2002, buụn bỏn quốc tế sẽ tăng thờm từ 213 - 272 tỷ đụ la mỗi năm, xuất khẩu thế giới mỗi năm tăng 5% nhập khẩu tăng 3,5%.
Chương trỡnh nghị sự : 15 chủ đề tại vũng đàm phỏn Uruguay
· Thuế quan
· Hàng rào phi thuế quan
· Sản phẩm tài nguyờn thiờn nhiờn
· Hàng dệt may
· Nụng nghiệp
· Sản phẩm nhiệt đới
· Cỏc điều khoản của GATT
· Cỏc hệ thống qui định của vũng đàm phỏn Tokyo
· Chống phỏ giỏ
· Trợ cấp
· Tài sản trớ tuệ
· Cỏc biện phỏp đầu tư
· Giải quyết tranh chấp
· Hệ thống GATT
· Dịch vụ.
1.1.2. Sự khỏc nhau giữa WTO và GATT
WTO là một tổ chức thương mại được thành lập trờn cơ sở kế thừa GATT. GATT sau WTO đó được sửa đổi, bổ sung và là một trong những hiệp định của WTO. Sau đõy là những khỏc biệt chủ chốt :
· GATT chỉ mang tớnh chất tạm thời. Hiệp định chung về thương mại và thuế quan chưa bao giờ được quốc hội cỏc nước phờ chuẩn; nú khụng cú qui định nào về việc thành lập một tổ chức nhất định.
WTO và cỏc hiệp định của nú mang tớnh thường trực lõu dài. WTO là một tổ chức quốc tế được thành lập bởi sự nhất trớ của cỏc quốc gia thành viờn. WTO cú nền tảng phỏp lý vững chức bởi vỡ cỏc nước thành viờn đó thụng qua cỏc hiệp định và chớnh cỏc hiệp định đó mụ tả phương thức hoạt động của tổ chức. Cỏc quốc gia thành viờn phải thực hiện đỳng theo cỏc qui định, nguyờn tắc của WTO và cỏc hiệp định của nú.
· GATT chỉ cú "cỏc bờn tham gia ký kết", điều này cho thấy rừ ràng là GATT chỉ mang tớnh chất một hiệp định. WTO cú cỏc nước thành viờn và WTO là một tổ chức quốc tế.
· Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT chỉ giải quyết cỏc vấn đề liờn quan đến thương mại hàng hoỏ. Trong khi đú WTO là tổ chức kế thừa và phỏt triển GATT, hiệp định GATT tồn tại cựng với cỏc hiệp định khỏc của WTO như hiệp định chung về thương mại và dịch vụ (GATS); hiệp định về quyền sở hữu trớ tuệ liờn quan đến thương mại (TRIPS). WTO đó đưa 3 hiệp định này vào chung một tổ chức.
· Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO mang tớnh tự động và nhanh hơn so với cơ chế của GATT. Đõy là đúng gúp lớn nhất của WTO đối với hệ thống thương mại thế giới.
Trước đõy việc giải quyết tranh chấp giữa cỏc nước ký kết GATT được dựa vào hai cơ chế chủ yếu :
+ Theo điều khoản tham vấn và điều khoản Bảo vệ cỏc ưu đói và lợi ớch.
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp của mỗi hiệp định đa phương.
Tuy nhiờn, cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT cũn bị những hạn chế :
+ Cỏc nghị quyết đạt được khụng giải quyết được những tranh chấp phỏt sinh, thường dẫn đến việc cỏc bờn thương lượng hoà giải là chớnh.
+ Hệ thống giải quyết tranh chấp khụng mang tớnh tự động do vậy bờn bị kiện cú thể dễ dàng gõy khú khăn để ngăn cản một nhúm chuyờn trỏch (Ban hội thẩm) tiến hành hoạt động của mỡnh.
+ Thời hạn tiến hành qui trỡnh giải quyết tranh chấp quỏ dài.
+ Hệ thống khụng cú cơ chế bảo đảm cho cỏc nghị quyết được thực hiện.
Những khiếm khuyết trờn làm giảm bớt những giỏ trị của tự do hoỏ thương mại mà hệ thống thương mại đa phương đem lại cỏc nước đó vấp phải nhiều khú khăn trong việc giải quyết tranh chấp với cỏc đối tỏc mạnh hơn mỡnh.
Đối với WTO, tổ chức thương mại thế giới đó đưa ra được một cơ chế giải quyết tranh chấp hoàn chỉnh hơn, cho phộp cỏc mối quan hệ trong thương mại quốc tế được giải quyết một cỏch cụng bằng hơn, hạn chế được những hành động đơn phương, độc đoỏn của cỏc cường quốc thương mại, cho phộp nhanh chúng thỏo gỡ những ỏch tắc thường xảy ra và khú giải quyết trước đõy. Cỏc thủ tục của WTO dựa trờn qui định luật phỏp và giỳp cho hệ thống thương mại an toàn và dễ dự bỏo hơn. Hệ thống này dựa trờn cỏc qui tắc được xỏc định rừ ràng với cả biểu thời gian để hoàn thành một vụ tranh chấp. Một nhúm chuyờn gia sẽ được thành lập cho mỗi tranh chấp. Nhúm này sẽ đưa ra cỏc qui định đầu tiờn và cỏc thành viờn WTO cú thể ủng hộ hay phản đối, cỏc khỏng cỏo dựa trờn luật là cú thể chấp nhận được. Cỏc thành viờn WTO đều nhất trớ rằng khi mà một nước thành viờn khỏc đang vi phạm qui tắc thương mại, họ sẽ sử dụng hệ thống thương mại đa biờn để giải quyết tranh chấp thay cho việc thực hiện cỏc hành động đơn phương.
Trước đõy GATT cú thủ tục để giải quyết tranh chấp nhưng nú chưa đưa ra được thời gian biểu cụ thể, cỏc qui định dễ bị cản trở và nhiều vụ vẫn khụng giải quyết được sau một thời gian dài. WTO đó đưa ra một quy trỡnh giải quyết tranh chấp với thời gian và thủ tục được xỏc định rừ ràng hơn. Khoảng thời gian để giải quyết một vụ tranh chấp dài hơn trước kia. Thời hạn cuối cựng cho mỗi giai đoạn giải quyết tranh chấp rất linh hoạt. Hiệp định nhấn mạnh việc giải quyết nhanh chúng là cần thiết. Cỏc thủ tục và thời gian biểu phải được tuõn theo trong quỏ trỡnh giải quyết.
WTO cũng khụng cho phộp cỏc nước thất bại trong vụ tranh chấp ngăn cản việc thi hành quyết nghị. Theo thủ tục của GATT cỏc quyết định chỉ cú thể được thụng qua theo cỏc thoả hiệp. Điều đú cú nghĩa là chỉ cần một sự phản đối nào đú cũng cú thể ngăn việc thi hành quyết nghị. Nhưng hiện nay cỏc quyết nghị được thụng qua một cỏch tự động, trừ khi cú một thoả hiệp để từ chối một quyết nghị. Bất kỳ một nước nào muốn ngăn cản một quyết nghị cũng cần phải thuyết phục cỏc thành viờn khỏc (kể cả đối thủ) đồng ý với quan điểm của mỡnh.
Túm lại, hệ thống giải quyết tranh chấp được coi là một trong những thành tựu lớn nhất của WTO.
1.2. Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc hoạt động của WTO
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là cơ quan quốc tế duy nhất giải quyết cỏc qui định về thương mại giữa cỏc quốc gia với nhau. Nội dung chớnh của WTO là cỏc hiệp định được hầu hết cỏc nước cú nền thương mại cựng nhau tham gia đàm phỏn và ký kết. Cỏc văn bản này qui định cỏc cơ sở phỏp lý làm nền tảng cho thương mại quốc tế. Cỏc tài liệu đú về cơ bản mang tớnh ràng buộc cỏc chớnh phủ phải duy trỡ một chế độ thương mại trong một khuụn khổ đó được cỏc bờn thống nhất. Mặc dự cỏc thoả thuận đạt được là do cỏc chớnh phủ đàm phỏn và ký kết nhưng mục đớch lại nhằm giỳp cỏc nhà sản xuất kinh doanh hàng hoỏ và dịch vụ trong nước; cỏc nhà hoạt động xuất nhập khẩu cú thể tiến hành cỏc hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn.
1.2.1. Mục tiờu
Mục tiờu chớnh của hệ thống thương mại thế giới là nhằm giỳp thương mại được lưu chuyển tự do ở mức tối đa, chừng nào nú cũn nằm trong giới hạn khụng gõy ra cỏc ảnh hưởng xấu khụng muốn cú.
Ngoài ra, WTO cũn cú những mục tiờu sau:
· Nõng cao mức sống của con người
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 308
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 378
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 408
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 431
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 413
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 31
👁 Lượt xem: 375
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 374
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 359
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 441
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 352
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 407
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 523
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 84
👁 Lượt xem: 447
⬇ Lượt tải: 16