Mã tài liệu: 117325
Số trang: 18
Định dạng: docx
Dung lượng file: 60 Kb
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng
Lạm phát được kiềm chế thành công từ năm 1989, giảm tới mức 1 con số trong suốt thập kỷ 90. Các giải pháp đồng bộ áp dụng trong chiến dịch chống lạm phát vào cuối thập niên 80 đã đem lại kết quả đáng kể; mức tăng giá bình quân hàng tháng năm 1989 là 2,5% so với 15% năm 1988. Trước hết là thực hiện các biện pháp hạn chế cầu như: hạn chế chi tiêu Ngân sách, khơi tăng nguồn thu, giảm bội chi, hạn chế và tiến tới ngừng phát hành bù đắp thiếu hụt Ngân sách; chính sách tiền tệ khan hiếm bắt đầu được sử dụng để kiểm soát lượng tiền cung ứng, hệ thống ngân hàng được cải cách toàn diện theo hướng hiệu quả và chất lượng cao, lần đầu tiên sau nhiều thập kỷ người tiết kiệm nhận được mức lãi suất dương, đã giúp giảm tiêu dùng và giảm mức biến động giá thậm chí xuống tới mức âm trong các tháng 5, 6, 7 năm 1989.
Bên cạnh các giải pháp nhằm làm giảm áp lực của tổng cầu, Việt Nam cũng tập trung vào việc nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nhằm giảm chi phí, tăng năng suất lao động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội; từ năm 1989 nền kinh tế thực sự bước vào thời kỳ cải cách theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện thúc đẩy cạnh tranh và hiệu quả từ đó đã tạo điều kiện mở rộng mức sản lượng tiềm năng của xã hội và tạo nên thời kỳ tăng trưởng vững chắc trong những năm sau. Việc hạn chế tình trạng đóng cửa nền kinh tế trong giai đoạn này cũng tạo điều kiện thu hút 1 khối lượng lớn hàng nhập khẩu tiểu ngạch góp phần làm giảm nhẹ áp lực của lạm phát.
Bắt đầu từ năm 1996 nền kinh tế có dấu hiệu giảm phát, từ cuối quí I giá cả giảm liên tục và chuyển sang “âm” từ 0.5% đến 0,7% trong 4 tháng liên tiếp, chỉ đến quý IV năm 1996 giá cả mới nhích lên chút ít do điều chỉnh mức tăng của tổng phương tiện thanh toán. Tình trạng tương tự xảy ra trong các năm tiếp theo. Như vậy tỷ lệ lạm phát thấp ở mức 1 con số trong các năm 1996, 1997, 1999 đến 2003 không phải là kết quả của sự tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm mà chủ yếu do sức mua chung của xã hội giảm bởi thu nhập giảm. Lý do từ mức sản xuất giảm thấp do không tiêu thụ được hàng, sức cạnh tranh của tổng thể nền kinh tế giảm thấp, hàng nội bị hàng ngoại chèn ép, thất nghiệp tăng do cổ phần hoá và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước.
Kết cấu đề tài:
I. Khái niệm lạm phát:
II. Nguyên nhân lạm phát:
III. Hậu quả lạm phát đối với nền kinh tế:
III. Các giải pháp kiềm chế lạm phát:
IV. IV. Thực trạng lạm phát ở việt nam trong những năm gần đây::
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 549
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 654
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 525
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 395
⬇ Lượt tải: 5
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 1407
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 446
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 442
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 266
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 50
👁 Lượt xem: 448
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 50
👁 Lượt xem: 481
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 2131
⬇ Lượt tải: 25