Mã tài liệu: 220143
Số trang: 61
Định dạng: doc
Dung lượng file: 763 Kb
Chuyên mục: Kế toán - Kiểm toán
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
[FONT=Times New Roman][FONT=Times New Roman]
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VẬT LIỆU
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vật liệu và yêu cầu quản lý vật liệu trong sản xuất
[FONT=Times New Roman][FONT=Times New Roman]* Khái niệm:
[FONT=Times New Roman][FONT=Times New Roman]Quá trình lao đông là quá trình con ngời sử dụng t liệu lao động tác động lên đối tợng lao động làm thay đổi hình dáng, kích thớc, tính chất lý hoá của đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm với chất lợng ngày càng cao. Theo Mác, để một quá trình sản xuất diễn ra thì phải có đủ ba yếu tố: t liệu lao động,đối tợng lao động, sức lao động.
Đối tợng lao động là một trong những điều kiện không thể thiếu đối với qua trình sản xuất . Biểu hiện cụ thể của đối tợng lao động chính là các loại nguyên vật liệu. Trong đó nguyên liệu là những đối tợng lao động cha qua chế biến, vật liệu là những đối tợng lao động đã qua chế biến hay vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích của con ngời tác động.
* Đặc điểm của vật liệu :
Vật liệu thuộc tài sản lu động, là tài sản dự trữ quan trọng nhất của sản xuất.
- Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Dới tác động của lao động, vật liệu sẽ bị tiêu hao hoàn toàn hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Điều này đợc thể hiện ở chỗ chi phí vật liệu là chi phí phân bổ một lần.
* Vai trò của vật liệu trong sản xuất :
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu mới tạo ra sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời, chính xác nguyên vật liệu là điều kiện có tính chất tiền đề để quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Hơn nữa, đảm bảo cung ứng vật liệu có chất lợng tốt còn là điều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm, góp phần sử dụng vật liệu tiết kiệm vật liệu, tăng năng suất lao động. Mặt khác, do giá trị vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, chỉ cần một sự biến động nhỏ của vật liệu cũng ảnh hởng trực tiếp đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp nh doanh thu, giá thành, lợi nhuận.
Về vốn, vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lu động đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm. Tiết kiệm vật liệu nghĩa là đã giảm đợc chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Việc giảm chi phí vật liệu hợp lý có ý nghĩa lớn nhng yêu cầu là không làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
* Yêu cầu quản lý vật liệu:
Xuất phát từ đặc điểm quan trọng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
- Ở khâu thu mua:
Mỗi loại nguyên vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau, do đó thu mua phải làm sao cho đủ số lợng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức, đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa và phải đảm bảo đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ở khâu bảo quản:
Phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân, đo, đong, đếm, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh bị h hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn.
- Ở khâu dự trữ:
Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối thiểu, tối đa để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
- Ở khâu sử dụng:
Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi phí. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, lợi nhuận tích luỹ cho doanh nghiệp.
* Vai trò của vật liệu trong sản xuất :
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu mới tạo ra sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời, chính xác nguyên vật liệu là điều kiện có tính chất tiền đề để quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Hơn nữa, đảm bảo cung ứng vật liệu có chất lợng tốt còn là điều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm, góp phần sử dụng vật liệu tiết kiệm vật liệu, tăng năng suất lao động. Mặt khác, do giá trị vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, chỉ cần một sự biến động nhỏ của vật liệu cũng ảnh hởng trực tiếp đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp nh doanh thu, giá thành, lợi nhuận.
Về vốn, vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lu động đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm. Tiết kiệm vật liệu nghĩa là đã giảm đợc chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp . Việc giảm chi phí vật liệu hợp lý có ý nghĩa lớn nhng yêu cầu là không làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm..
Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Kế toán vật liệu là việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, baỏ quản, nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Hạch toán vật liệu là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình cụ thể về vật liệu để đề ra hớng chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán vật liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo doanh nghiệp mới nắm đợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng vật liệu từ đó đề ra biện pháp quản lý vật liệu thích hợp. Cũng thông qua số liệu kế toán, các nhà quản lý biết đợc số lợng, giá trị của từng loại vật liệu để có kế hoạch cung ứng kịp thời phục vụ cho sản xuất, hạn chế sự hao hụt lãng phí, đảm bảo sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm nhất nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm và tiến độ sản xuất.
Để phát huy hết vai trò của mình đối với việc quản lý vật liệu thì kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp, để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua vật liệu, tình hình thanh toán với ngời bán và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và phân loại vật liệu.
Trong thực tế quản lý và hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp , đặc trng thông dụng nhất để phân loại vật liệu là vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất. Theo đặc trng này, vật liệu ở các doanh nghiệp đợc chia thành các loại:
+ Nguyên, vật liệu chính:
Là những nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công, ché biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào)
+ Vật liệu phụ:
Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho lao động của công nhân viên chức(dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ , hơng liệu, xà phòng, rẻ lau, ).
+ Nhiên liệu:
Vè thực chất, nhiên liệu là một loại vật liệu phụ nhng nó đợc tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhien liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác nó có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với vật liệu phụ thông thờng. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng và thể khí nh than, củi, xăng, dầu, ga, .
+ Phụ tùng thay thế:
Là những vật t dùng để thay thế, bảo dỡng, sửa chữa cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vật tải, .
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Là các vật liệu và thiết bi( cần lắp và không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ, .) mà doanh nghiệp mua vào để đầu t cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuấ hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài( phoi bào, vải vụn, gạch, sắt, )
+ Vật liệu khác:
Bao gồm các lọai vật liệu còn lại ngoài các thứ khác cha kể trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng,
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu . Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị từng lọai vật liệu, trên cơ sở phân loại này các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi loại vật liệu trên thành từng nhóm, từng thứ vật liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp .
3. Tính giá vật liệu:
Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán vật liệu. Tính giá vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc, phơng pháp nhất định. Lựa chọn phơng pháp tính giá trong kỳ hợp lý để đảm bảo phản ánh chính xác chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm mới và dự trữ vật liệu cuối kỳ. Vì vậy, tính giá vật liệu là nhiẹm vụ không thể thiếu của tổ chức hạch toán, là tiền đề để hình thành hệ thống thông tin chính xác về vật liệu sử dụng và dự trữ.
Trong công tác hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế là giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ minh chứng các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra vật liệu.
a) Giá thực tế vật liệu nhập kho:
Giá thực tế sẽ có thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và không có thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, giá thực tế vật liệu nhạp kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
+ Đối với vật liệu mua ngoài:
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 457
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 79
👁 Lượt xem: 472
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 63
👁 Lượt xem: 496
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 53
👁 Lượt xem: 386
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 351
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 35
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 152
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 91
👁 Lượt xem: 396
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 107
👁 Lượt xem: 213
⬇ Lượt tải: 8
📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 193
⬇ Lượt tải: 3
📎 Số trang: 84
👁 Lượt xem: 350
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 63
👁 Lượt xem: 519
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 397
⬇ Lượt tải: 16